Heart disease,congenital :
[EN] Heart disease, congenital :
[FR] Maladie cardiaque congénitale:
[DE] Angeborene Herzkrankheit:
[VI] tật bẩm sinh của tim, tỷ lệ là 8/1, 000 đứa trẻ, có thể phát ra lúc còn ở giai đoạn bào thai, nguyên nhân không rõ, một số trường hợp do mẹ bị bệnh sởi Ðức khi mang thai. Các triệu chứng là do máu ‘đen' (không có khí oxi) được bơm vào cơ thể thay vì vào phổi, hoặc ngược lại máu ‘đỏ' (có khí oxi) chảy vào phổi thay vì vào cơ thể. Kết quả là.bệnh nhân có nước da xanh tím (cyanosis), khó thở ; ngoài ra, đứa bé chậm lớn, dễ nhiễm trùng ở phổi, suy tim. Các loạ i tật bẩ m sinh của tim gồm có : lỗ ở vách ngăn đôi hai tâm thất (ventricular septal defect, VSD), thường xảy ra nhất, 50% sẽ tự động bít lại, kỳ dư phải can thiệp phẫu thuật để tránh áp suất động mạch phổi tăng lên (pulmonary hypertension) ; lỗ ở vách ngăn đôi hai tâm nhĩ (atrial septal defect) ; hẹp một đoạn ở động mạch chủ (coarctation of the aorta), máu xuống phần bên dưới cơ thể sẽ ít đi ; ống dẫn nối động mạch chủ với động mạch phổi khi còn là bào thai không đóng lại (patent ductus arteriosus) sau khi đứa bé sinh ra, đưa đến hậu quả giống như có lỗ ở vách tim ; các mạch máu lớn của tim nằm sai vị trí (transposition of the great vessels), động mạch chủ xuất phát từ tâm thất phải, động mạch phổi từ tâm thất trái, nên máu ‘đỏ' có khí oxi chảy vào phổi còn máu ‘đen' không khí oxi lại được phân bổ đến khắp cơ thể ; hẹp van động mạch phổi, máu lên phổi sẽ ít đi ; tứ chứng Fallot (tetralogy of Fallot) gồm lỗ ở vách tâm thất, hẹp van động mạch phổi, động mạch chủ nằm sai chỗ, cơ tim tâm thất phải dày ra. Việc định bệnh được tiến hành khi còn giai đoạ n bào thai với sóng siêu âm ; sau khi sinh, ngoài khám lâm sàng, bác sĩ sẻ xét nghiệm thêm bằng cách chụp Xquang ngực, làm điện tâm đồ, sử dụng sóng siêu âm tim (echocardiogram), đôi khi thông tim ( cardiac catheterization).