TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

guilt

TỘI LỖI

 
Từ Điển Tâm Lý
Từ này chỉ có tính tham khảo!

Tội vạ

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tội cớ

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tội nợ

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tội khiên

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tội ác.

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

Tội ác

 
Từ Vựng Cơ Đốc Giáo Anh-Việt

Lỗi lầm.

 
Từ Vựng Cơ Đốc Giáo Anh-Việt

Anh

guilt

Guilt

 
Từ Điển Tâm Lý
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển pháp luật Anh-Việt
Từ Vựng Cơ Đốc Giáo Anh-Việt

Pháp

guilt

Culpabilité

 
Từ Điển Tâm Lý
Từ này chỉ có tính tham khảo!
Từ Vựng Cơ Đốc Giáo Anh-Việt

Guilt

Tội ác, Lỗi lầm.

Từ điển pháp luật Anh-Việt

guilt

(guilty) : tình trạng co tội, tội trạng, tinh trạng có lôi. [L] to plead guilty, not guilty - xác nhận có tội, khai vô tội. - verdict of guilty, not guilty - phán định tội trạng, cho mien nghi (cho trắng án). - guilty in fact and law - dã phạm tội trong thực tiền và pháp luật. - to find s.o guilt - khai người nào có tội.

Từ điển Công Giáo Anh-Việt

guilt

Tội vạ, tội cớ, tội nợ, tội khiên, tội ác.

Từ Điển Tâm Lý

Guilt

[VI] TỘI LỖI (Mặc cảm)

[FR] Culpabilité

[EN] Guilt

[VI] Cảm nghĩ rằng mình đã phạm tội, đã làm hay nghĩ trái với đạo lý, là một triệu chứng thường gặp trong những tâm bệnh, hay nhiễu loạn tâm lý. Thường đi theo với lo hãi, và có khi có những hành vi tự trừng phạt, tự kết án (hành vi thực tế hay tượng trưng). Những người hystêri, nghiện rượu mãn tính, trầm cảm thường dễ sám hối về những tội lỗi thật hay tưởng tượng, tự cho mình đã làm khổ vợ con, không còn đáng sống nữa, có khi đến tự sát. Sau những tai nạn, những trận bom dữ dội, những năm tù tội, có người tự cho mình đã làm cho đồng đội chịu hy sinh, bản thân sống sót là một tội lỗi. Ở trẻ em mặc cảm tội lỗi dễ xuất hiện, vì chúng xem những mệnh lệnh và cấm đoán của bố mẹ như những nguyên lý tuyệt đối; thêm vào là do phân biệt thực hư chưa rõ, nên nghĩ một điều gì, dù chưa thực hiện, như mới có ý muốn trả thù bố mẹ sau khi bị la mắng, có khi mong cho bố mẹ chết đi, trẻ em xem như là đã phạm tội thực sự rồi. Vì vậy có những hành vi tự trừng phạt. Theo học thuyết phân tâm, thì những cấm đoán và lệnh truyền của người lớn được nhập tâm biến thành một Siêu – tôi (surmoi) vô thức, như một ông quan tòa ngồi xét xử mọi hành vi và ý nghĩ. Những lời răn đe, lên lớp quá đáng của mọi người lớn dễ gây mặc cảm tội lỗi ở con cái.