Perception
[VI] TRI GIÁC
[FR] Perception
[EN]
[VI] Từ cảm giác qua một giác quan, rồi nhìn nhận ra một vật thể với các thuộc tính. Sự vật không đơn giản “phản ánh” vào giác quan, như vào một tấm gương; cảm giác qua một quá trình thống hợp rất nhiều yếu tố, cảm giác khác, ký ức, cảm xúc rồi mới thành tri giác. Như lúc đồ vật được cảm nhận qua võng mạc củ mắt, bước đầu là một quá trình vật lý, cũng như trong máy ảnh; tử võng mạc những tín hiệu chuyển lên một trung khu thần kinh duới vỏ não, rồi lên vỏ não: đây là quá trình sinh lý; đến vỏ não lại kết hợp với nhiều cảm giác và ký ức, cảm xúc thành tri giác, đó là quá trình tâm lý. Tri giác là kết quả của một quá trình kiến tạo phức tạp. Trong quá trình ấy, sự phối hợp giữa cảm giác và vận động rất quan trọng. Con người chủ động thăm dò môi trường để tiếp nhận và xử lý nhiều thông tin, tri giác là một yếu tố giúp vào sự thích nghi. Kinh nghiệm, nhu cầu từng lúc, ngôn ngữ, cách đánh giá sự vật đều chi phối tri giác, cho nên tri giác về một sự vật trong cùng một hoàn cảnh, một thời điểm lại khác nhau từ người này sang người khác. Trong quá trình ấy, hình thành ý niệm về những đồ vật hằng định, về những cấu trúc tri giác (x. Gestalt); và cũng do những cơ cấu ấy mà sinh ra những ảo giác (x. từ này).