TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

tri giác

tri giác

 
Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
Từ Điển Tâm Lý
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển triết học HEGEL
Từ điển dệt may ẩm thực Việt-Anh
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

cảm giác

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển triết học HEGEL
Từ điển dệt may ẩm thực Việt-Anh
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

ý thức

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

sự nhận .thúc

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

ý muôn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

giác ngộ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tự giác.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

=. -en hiểu biết

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

lĩnh hội

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tiép thụ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hấp thụ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

quan điểm

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

quan niệm

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

nhận thức

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tự giác

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tỉnh ngộ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tu tỉnh

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thành tựu

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thành tích

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thành qủa.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

-e

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tình cảm

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

pl các giác quan

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

ngũ quan

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

lí trí

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

trí năng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

lí tính

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

trí tuệ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tri khôn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

trí lực

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

trí não

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

trí óc

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đầu óc

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sự tiên lượng

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

trực quan

 
Từ điển triết học HEGEL

cảm giác và cái cảm tính

 
Từ điển triết học HEGEL

giác quan

 
Từ điển dệt may ẩm thực Việt-Anh

nhận biết

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

phát giác.

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

lý giải

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

sự nhận biết

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

ngộ

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

lực tri giác

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

sức lý giải

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

cảm giác lực.

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

Anh

tri giác

perception

 
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển triết học Kant
Từ điển triết học HEGEL
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

 apperception

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

 sense

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

to know

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

to understand truthfully

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

sensation

 
Từ điển triết học HEGEL

intuition

 
Từ điển triết học HEGEL

sensation and the sensory

 
Từ điển triết học HEGEL

perceual

 
Từ điển dệt may ẩm thực Việt-Anh

awareness

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

Đức

tri giác

Wahrnehmung

 
Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển triết học Kant
Từ điển triết học HEGEL

Bewußtsein

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Erfassen I

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Auffassung

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Erkenntnis I

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Sinn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

seinefünfSinnenichtbeisammenhaben

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

perzipie

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Apperzeption

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

empfindung

 
Từ điển triết học HEGEL

anschauung

 
Từ điển triết học HEGEL

empfindung und das sinnliche

 
Từ điển triết học HEGEL

Pháp

tri giác

Perception

 
Từ Điển Tâm Lý
Từ này chỉ có tính tham khảo!
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

etw. tritt über die Schwelle des Bewusstseins

điều gỉ vượt quá ngưỡng tri giác.

jmdm. schwinden die Sinne

người nào bị bất tỉnh

er ist nicht mehr ganz bei Sinnen

hắn không còn sáng suốt nữa (điều hắn làm thật điên rồ)

bist du noch bei Sinnen?

mày có điên không?

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

j -n zur Erkenntnis I bringen

làm... tỉnh ngộ (tu tỉnh), thuyét phục;

zur Erkenntnis I kommen

1, đi đến kết luận; 2. tỉnh ngộ, tu tỉnh; 2. thành tựu, thành tích, thành qủa.

sich (D) etw. aus dem Sinn schlagen

từ bô ý định gì; ý-m

etw. aus dem Sinn réden [bringen]

khuyên can, can ngăn, khuyên ngăn;

etw. im Sinn háben

định làm gì; ~

anderen Sinn es werden

thay đổi ý kiến;

Từ điển Công Giáo Anh-Việt

awareness

Ý thức, tri giác, nhận biết, phát giác.

perception

Tri giác, cảm giác, lý giải, sự nhận biết, ngộ; lực tri giác, sức lý giải, cảm giác lực.

Từ điển dệt may ẩm thực Việt-Anh

perceual

Cảm giác, tri giác, giác quan

Từ điển triết học HEGEL

Tri giác, Cảm giác [Đức: Wahrnehmung, Empfindung; Anh: perception, sensation]

> Xem Trực quan, Tri giác, Cảm giác và cái Cảm tính Đức: Anschauung, Wahrnehmung, Empfindung und das Sinnliche; Anh: intuition, perception, sensation and the sensory]

Trực quan, Tri giác, Cảm giác và cái Cảm tính [Đức: Anschauung, Wahrnehmung, Empfindung und das Sinnliche; Anh: intuition, perception, sensation and the sensory]

Những chữ đáng chú ý nhất trong lĩnh vực này là:

1. Anschauung (trực quan) nguyên là chữ dùng cho thị giác, bắt nguồn từ động từ anschauen (trực quan, nhìn) và schauen (nhìn). Nó thường có nghĩa là “quan niệm” hay “quan điểm” (do đó có chữ Weltanschauung [thế giới quan]). Tuy nhiên, chữ này được Eckhart du nhập vào tiếng Đức triết học khi ông dịch chữ La-tinh contemplatio, theo nghĩa là hoạt động hay kết quả của việc chiêm ngưỡng (suy ngẫm, nhìn ngắm) cái gì đó, nhất là cái vĩnh hằng và thần linh. Trực quan ngụ ý sự tiếp xúc trực tiếp, không suy lý với ĐỐI TƯỢNG, và việc CHỦ THỂ được hấp thụ hoàn toàn vào trong đối tượng ấy.

Trong triết học thời sau, trực quan có hai nghĩa rộng: một là, sự chiêm ngưỡng trí tuệ, chẳng hạn chiêm ngưỡng các Ý NIỆM của Plato (theoria trong tiếng Hy Lạp nghĩa là “chiêm ngưỡng, TƯ BIỆN”); hai là, ấn tượng cảm tính hay cảm giác. Kant lập luận rằng mọi trực quan của con người đều là cảm tính (sinnlich): tư tưởng cần có đối tượng, và đối tượng chỉ có thể “được mang lại” bằng trực quan. Nhưng GIÁC TÍNH cùng với các KHÁI NIỆM của nó chỉ có thể “suy tưởng” các trực quan và đối tượng, chứ không mang lại chúng. Kant cho phép có khả thể cho một trực quan trí tuệ (intellektuelle Anschauung), tức mang lại một đối tượng mà không cần sự trự giúp của cảm giác. Nhưng trực quan trí tuệ, cao điểm là sáng tạo ra đối tượng chỉ bằng cách suy tưởng về nó, theo Kant, thì chỉ dành riêng cho Thượng Đế.

Việc Kant nỗ lực giới hạn trực quan vào cái cảm tính đã bị thách thức theo hai hướng. Một là, những nhà phê phán như Hamann và Herder đã công kích sự phân chia rạch ròi của ông giữa trực quan và khái niệm. Goethe nói về một sự “trực quan (Anschauen) về bản tính sáng tạo bên trong” sẽ nắm bắt được cái “nguyên mẫu” hay Ý NIỆM (Intuitive Judgment [Năng lực Phán đoán Trực quan], 1817). Trực quan như thế sẽ lĩnh hội một hiện tượng như một cái toàn bộ cùng với những tư ổng tác qua lại của các bộ phận của nó. Nó không bỏ qua các khái niệm, mà chỉ tưong phản với tư duy phân tích khái niệm mà thôi. Hai là, Pichte cho rằng triết gia trở nên có ý thức về cái Tôi thuần túy bằng một hành vi trực quan trí tuệ. Schelling tiếp tục ý tưởng này, và khi cái TUYỆT ĐỐI của ông không còn là cái Tôi và trở thành một sự ĐỒNG NHÂT trung tính, thì, ông tin rằng, cái tuyệt đối được nắm bắt bởi trực quan trí tuệ.

Trực quan cảm tính, theo Hegel, bao hàm sự biến đổi những gì được cảm giác (das Empfundene) thành một đối tượng bên ngoài (BKT III, §448A). NGHỆ THUẬT trình bày cái tuyệt đối trong HÌNH THỨC của trực quan cảm tính, tưong phản với HÌNH TƯỢNG/BIỂU TƯỢNG (Vorstellung' ), vốn là hình thức của TÔN GIÁO, và với Tư TƯỞNG, là hình thức của TRIẾT HỌC. Trong những tác phẩm thời đầu, nhất là cuốn KBFS, Hegel gắn bó với ý tưởng của Schelling về một trực quan “siêu nghiệm” hợp nhất những cái ĐỐI LẬP, chẳng hạn như hợp nhất Tự NHIÊN và TINH THẨN. Thế nhưng, về sau ông lại phê phán trực quan trí tuệ, vì nó có tính TRựC TIẾP, và, khác với NHẬN THỨC khái niệm, nó không phoi bày những tiền giả định và cấu trúc lô-gíc của đối tượng. Trực quan, thậm chí là trực quan kiểu Goethe, dù cho phép ta nhìn sự vật như một cái toàn bộ, chứ không phân mảnh, chỉ có thể là khúc dạo đầu cho nhận thức (BKTIII, §449A). Tuy nhiên, Lô-gíc học của Hegel, vì nó là tư tưởng không-thường nghiệm về các tư tưởng, có phần tưong đồng với trực quan trí tuệ theo nghĩa của Kant. Khác với Kant, Hegel không băn khoăn gì về việc đồng hóa con người với THƯỢNG ĐỂ.

2. Empfindung (cảm giác, TÌNH CẢM) gần với trực quan cảm tính. Nhưng nó mang hoi hướng chủ quan hon và không nhất thiết chứa đựng sự ý thức về một đối tượng. Vì vậy trong BKTIII, cảm giác thuộc về “giác hồn’, còn trực quan thuộc về “tinh thần lý thuyết”

3. Sinn có một dãy nghĩa rộng, đại thể nhưng không hoàn toàn giống với nghĩa của “sense” trong tiếng Anh: (a) “cảm nhận”, “cảm thức” (chẳng hạn về âm nhạc, về lịch sử, hay về sự hài hước); (b) năm “giác quan”, “tâm trí” (chẳng hạn một ý vừa nảy ra trong “tâm trí” tôi; mất trí, hay tỉnh trí; chúng tôi nhất trí), (c) “nghĩa” của một chữ, một nhận định, một tác phẩm nghệ thuật, một hành động, của cuộc đời, V.V., (Sinn theo nghĩa cuối này thì chủ quan hon Bedeutung “ý nghĩa”: Sinn là nghĩa của một chữ trong một ngữ cảnh, chứ không phải (những) nghĩa trong Từ điển). Tính từ sinnlich và danh từ trừu tượng Sinnlichkeit (do Wolff dùng để dịch chữ La-tinh sensibilitas, sensualitas) chỉ tưong ứng với một số nghĩa của Sinn: những gì là sinnlich thì có thể tri giác được bằng các giác quan, tức “cảm tính”, “cảm giác”. Nếu áp dụng cho người hay một phưong diện của con người, nó có nghĩa là “bị những ham muốn cảm tính hay ham muốn thể lý, nhất là ham muốn nhục cảm, thống trị”. Hegel thường sử dụng das Sinnliche (cái cảm tính) tương phản với “BIỂU TƯỢNG”, “tư tưởng”, v.v. Cảm năng (Sinnlichkeit/Anh: sensibility) là: (a) năng lực thu nhận những kích thích cảm giác từ các đối tượng, nhờ đó, theo quan niệm của Kant, các trực quan (và qua đó các đối tượng) được mang lại cho ta; (b) KINH NGHIỆM của ta hay bản tính của ta, trong chừng mực chứa đựng kinh nghiệm cảm giác và tình cảm, ham muốn thể lý, v.v. tương phản với tư tưởng, LÝ TÍNH, v.v.

Vì cảm tính và những từ phái sinh của nó tương phản với “tư tưởng”, và tư tưởng có thể hoặc thuần túy hoặc chứa đựng chất liệu cảm tính, nên cảm tính trong Hegel có thể biểu thị hoặc chất liệu cảm tính thô hoặc chất liệu cảm tính đã được khái niệm hóa. Tương ứng, übersinnlich (siêu-cảm tính) có thể có nghĩa hoặc những gì hoàn toàn siêu việt khỏi cái cảm tính và chỉ duy tư tưởng mới có thể tiếp cận được hoặc, như trong HTHTT III, cái cảm tính đã được khái niệm hóa đến mức đã trở thành HIỆN TƯỢNG (Erscheinung). (Phát biểu của Hegel rằng “cái siêu-cảm tính là CHÂN LÝ hay sự thật của cái cảm tính và cái có thể tri giác, tức là hiện tượng”, cũng phụ thuộc vào sức mạnh của tiếp đầu ngữ über-, nghĩa là “vượt qua, vượt khỏi”, nhưng cũng nghĩa là “quá mức”, chứ không phải “không-”, hay “phi-”).

4. Wahrnehmung (tri giác) là Ý THỨC cảm tính về các đối tượng bên ngoài (và có nghĩa phái sinh là ý thức cảm tính về các trạng thái và tiến trình bên trong của ta). (Theo nghĩa thông thường, nó còn có nghĩa là “quan sát”, vì thế là “quan tâm, bảo vệ” (chẳng hạn, bảo vệ lợi ích của mình), và wahrnehmen có nghĩa là “quan sát, tận dụng, nắm lấy (chẳng hạn, nắm lấy một cơ hội), bảo vệ, thực hiện (một vai trò hay một chức năng), cũng như “tri giác”). Vì vậy, tương phản với cái cảm tính, nơi Hegel, cảm giác, và trực quan (theo nghĩa của Kant), về bản chất có một yếu tố khái niệm. Đối với Hegel, trong khi sinnliche Gewissheit (sự XÁC TÍN cảm tính) là sự lĩnh hội (Auffassen) vô-khái niệm về những cái đặc thù cảm tính, thì tri giác (Wahrnehmung) xem chúng như cái PHỔ BIỂN, như những sự VẬT có các thuộc tính phổ biến (HTHTT, I, II). Ông cho rằng Wahrnehmung [tri giác] nắm lấy cái đúng thật hay nắm lấy sự vật như chúng đang tồn tại trong chân lý (tức cái phổ biến), và rút động từ này (wahrnehmen/tri giác), từ wahr (đúng thật/chân lý) và nehmen (nắm lấy). Nhưng suy diễn này là không đúng: wahr- trong wahrnehmen không có quan hệ từ nguyên với wahr (đúng thật/chân lý) nhưng có quan hệ với chữ aware (có ý thức) trong tiếng Anh.

Khó khăn trung tâm trong tư tưởng của Hegel là ở điều này: phải chăng ông, giống như Kant, tin rằng thế giới và kinh nghiệm của ta về thế giới chứa đựng một yếu tố cảm tính không thể quy giản vào tư tưởng hoặc được rút ra từ tư tưởng? Có một số lý do để nghĩ rằng ông không tin như thế: (1) Ông thường xuyên công kích học thuyết nhị nguyên của Kant. (2) thần học tương ứng với hệ thống của ông chứa đựng việc Thượng Đế sáng tạo thế giới từ hư vô, chứ không như trong tư tưởng Hy Lạp và Do Thái giáo thời đầu, là sự tạo hình cho một sự hỗn độn nguyên thủy; điều này hàm ý rằng tư tưởng thuần túy không cần bổ sung bằng cái cảm tính hay chất liệu nào hết. (3) Ta không thể rút ra một yếu tố cảm tính thô, không bị tiêm nhiễm bởi khái niệm (HTHTT I), hoặc một nhân tố vật chất thuần túy vô HÌNH THỨC được. Tuy nhiên, Hegel không đơn giản cho rằng tư tưởng và cái cảm tính (hay hình thức và CHÂT LIỆU) là bện chặt vào nhau không gỡ ra được: Lô-gíc học nỗ lực tách tư tưởng (và cái hình thức liên quan) ra khỏi cái cảm giác (và cái chất liệu liên quan). Câu hỏi làm thế nào tư tưởng thuần túy quan hệ được với cái cảm tính (hay với Tự NHIÊN) không được ông trả lời thỏa mãn. (Sự thật là, việc một yếu tố thuần túy cảm tính không thể được rút ra một cách độc lập với tư tưởng không có nghĩa rằng không có một yếu tố như thế).

Hoàng Phú Phương dịch

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Bewusstsein /das; -s, -e (PL fachspr., selten)/

(Psych ) tri giác (Besinnung);

điều gỉ vượt quá ngưỡng tri giác. : etw. tritt über die Schwelle des Bewusstseins

seinefünfSinnenichtbeisammenhaben /(ugs.)/

(PL) (geh ) ý thức; tri giác (Bewusstsein, Wahrnehmungsfähigkeit);

người nào bị bất tỉnh : jmdm. schwinden die Sinne hắn không còn sáng suốt nữa (điều hắn làm thật điên rồ) : er ist nicht mehr ganz bei Sinnen mày có điên không? : bist du noch bei Sinnen?

perzipie /ren (sw. V.; hat)/

(Med , Biol ) cảm giác; tri giác;

Apperzeption /[apertscp'tsiom], die; -, -en/

(Psych ) sự tiên lượng; tri giác;

Từ điển triết học Kant

Tri giác [Đức: Wahrnehmung; Anh: perception]

Xem thêm: Dự đoán của trỉ giác (các), Nhận thức, Trực quan, Phán đoán, tư tưởng,

Các tri giác được mô tả rất nhiều chỗ trong PPLTTT như là những hiện tượng “được nối kết với ý thức” (A 120), “những biểu tượng đi kèm với cảm giác” (B 147) và các cảm giác “được ta ý thức” (A 255/B 272). Chúng được mô tả như là “những trực quan thường nghiệm” hay “những trực quan thường nghiệm có mặt trực tiếp trong không gian và thời gian, thông qua cảm giác” (B 147) cũng như là “ý thức thường nghiệm” hay một “ý thức trong đó đồng thời là [chứa đựng] cảm giác” (A 166/ B 207). Do đó, các tri giác hiện diện trong cả cảm giác lẫn ý thức, tức là một tính nước đôi đảm bảo cho khả thể của kinh nghiệm bằng cách cho phép sự phân biệt giữa ý thức và cảm năng được quan sát và được treo lửng. Vì nếu các tri giác chỉ là cảm tính thôi, thì chúng không thể được các phạm trù sắp xếp; nhưng nếu chúng được sản sinh một cách riêng biệt bởi ý thức thì chúng không thể có mối quan hệ nào với các đối tượng của giác quan. Kết quả là tri giác cũng đứng trong một quan hệ phức tạp với các mô thức của trực quan: không gian và thời gian. Những mô thức này “có sẵn nổi ta như là những mô thức của trực quan cảm tính của ta, trước khi một đối tượng hiện thực quy định giác quan của ta thông qua cảm giác để hình dung nó trong các quan hệ cảm tính”, nhưng đối với chúng, để hình dung đối tượng này, bản thân chúng phải “tiền giả định tri giác” (A 373). Trong trường hợp này, cho dù chúng đi trước một đối tượng, thì những mô thức trực quan lại tiền giả định tri giác hay “thực tại của một cái gì đó trong không gian” (A 373).

Đinh Hồng Phúc dịch

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Erfassen I /n -s/

tri giác; [sự] học được, hiểu được; lĩnh hội, lãnh hội, hấp thụ, nắm vững, thấm nhuần, quán triệt.

Bewußtsein /n -s/

1. tri giác; 2. sự nhận .thúc, ý muôn, giác ngộ, tự giác.

Auffassung /f/

=. -en [sự] hiểu biết, lĩnh hội, tiép thụ, hấp thụ, tri giác, quan điểm, quan niệm;

Erkenntnis I /ỉ =, -se/

ỉ =, -se 1. (triết) [sự] nhận thức; 2. tri giác, ý thức, giác ngộ, tự giác; zur Erkenntnis I hiểu, nhận thúc được; j -n zur Erkenntnis I bringen làm... tỉnh ngộ (tu tỉnh), thuyét phục; zur Erkenntnis I kommen 1, đi đến kết luận; 2. tỉnh ngộ, tu tỉnh; 2. thành tựu, thành tích, thành qủa.

Sinn /m -(e)s,/

1. tình cảm, cảm giác; 2. pl các giác quan, ngũ quan; 3. tri giác, lí trí, trí năng, lí tính, trí tuệ, tri khôn, trí lực, trí não, trí óc, đầu óc; sich (D) etw. aus dem Sinn schlagen từ bô ý định gì; ý-m etw. aus dem Sinn réden [bringen] khuyên can, can ngăn, khuyên ngăn; etw. im Sinn háben định làm gì; Sinn für etw. (A) haben am hiểu; anderen Sinn es werden thay đổi ý kiến;

Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

tri giác

to know, to understand truthfully

Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết

Tri giác

[VI] Tri giác

[DE] Wahrnehmung

[EN] perception

Từ Điển Tâm Lý

TRI GIÁC

[VI] TRI GIÁC

[FR] Perception

[EN]

[VI] Từ cảm giác qua một giác quan, rồi nhìn nhận ra một vật thể với các thuộc tính. Sự vật không đơn giản “phản ánh” vào giác quan, như vào một tấm gương; cảm giác qua một quá trình thống hợp rất nhiều yếu tố, cảm giác khác, ký ức, cảm xúc rồi mới thành tri giác. Như lúc đồ vật được cảm nhận qua võng mạc củ mắt, bước đầu là một quá trình vật lý, cũng như trong máy ảnh; tử võng mạc những tín hiệu chuyển lên một trung khu thần kinh duới vỏ não, rồi lên vỏ não: đây là quá trình sinh lý; đến vỏ não lại kết hợp với nhiều cảm giác và ký ức, cảm xúc thành tri giác, đó là quá trình tâm lý. Tri giác là kết quả của một quá trình kiến tạo phức tạp. Trong quá trình ấy, sự phối hợp giữa cảm giác và vận động rất quan trọng. Con người chủ động thăm dò môi trường để tiếp nhận và xử lý nhiều thông tin, tri giác là một yếu tố giúp vào sự thích nghi. Kinh nghiệm, nhu cầu từng lúc, ngôn ngữ, cách đánh giá sự vật đều chi phối tri giác, cho nên tri giác về một sự vật trong cùng một hoàn cảnh, một thời điểm lại khác nhau từ người này sang người khác. Trong quá trình ấy, hình thành ý niệm về những đồ vật hằng định, về những cấu trúc tri giác (x. Gestalt); và cũng do những cơ cấu ấy mà sinh ra những ảo giác (x. từ này).

Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

 apperception, sense /y học/

tri giác

Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức

tri giác

Wahrnehmung f.