Prise de conscience
[VI] GIÁC NGỘ
[FR] Prise de conscience
[EN]
[VI] Giác là tỉnh dậy, ngộ là hiểu ra. Suy nghĩ, lần mò, tìm tòi khá lâu, rồi bỗng nhiên sáng ra là giác ngộ. Thông thường dùng trong lĩnh vực chính trị hay đạo lý. Qua kinh nghiệm, học tập, suy đi nghĩ lại mà giác ngộ về dân tộc, về giai cấp, hay đạt được một niềm tin, từ đó thay đổi thái độ và hành động theo một hướng nhất định. Tôn giáo gọi là khải ngộ, như được ai vén màn, cho thấy rõ những điều bí ẩn (Révélation). Trong Phật giáo, có đốn ngộ, là giác ngộ đột xuất, có tiếm ngộ, là giác ngộ dần dần. Nhưng từ giác ngộ bao giờ cũng ý ít hay nhiều đột xuất. Trong tâm lý học, hiện tượng lần mò một thời gian không tìm ra giải pháp, rồi bỗng lúc nào đó, giải đáp được vấn đề, tiếng Anh gọi là insight, tiếng Đức einsicht, các tiếng như Pháp không có từ tương đương, cũng là một cách giác ngộ. Sau 2-3 tuổi, trẻ em dễ thấy hiện tượng này, chứng tỏ đã vượt qua giai đoạn trí khôn giác động (x.từ này), bắt đầu có biểu tượng là hình tượng nhập tâm của sự vật bên ngoài và có khả năng sắp xếp bố cục lại những biểu tượng này, không cần gắn liền với hành động cụ thể. Đến lúc nói lên được quy trình tư duy của mình, là đã giác ngộ đầy đủ, đã có ý thức (conscience).