Suicide
[VI] TỰ SÁT – TỰ TỬ
[FR] Suicide
[EN]
[VI] Ngày nay trở thành một vấn đề tâm lý xã hội quan trọng vì số người tự sát ngày càng đông, và người phương pháp cứu chữa ngày càng có hiệu lực. Cho nên từ tự sát hiểu đúng nghĩa, tức dẫn đến chết, bao gồm cả những hành vi tự hại, tìm cách tự sát, nhưng hoặc có ý thức, hoặc vô thức, hành vi nhiều khi mang tính đánh động, uy hiếp, cảnh cáo vói người khác hơn là thực sự muốn chết. Thường xảy ra ở lứa tuổi thanh niên, hoặc những bước ngoặt, những cơn khủng hoảng trong cuộc sống (mãn kinh, thất bại, tang tóc…). Những phương tiện: thuốc ngủ, thuốc an thần, trừ sâu, thuốc chuột, treo cổ, vũ khí, trẫm mình, khí độc. Có khi tự sát chỉ vì lý do không đáng kể; thực chất đây là biểu hiện hoặc một tâm trạng rối nhiễu từ lâu, hoặc một bệnh chứng tâm lý: trong bệnh trầm muộn (mélancolie), trong một số hội chứng trầm cảm hoặc phân liệt, phải đề phòng khả năng tự sát, nhất là chứng trầm muộn. Và khi cứu chữa xong đề phòng tái phát. Không có tính di truyền. Cơ cấu xã hội và tín ngưỡng tôn giáo ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ tự sát trong dân cư: như cũng đạo Kitô, nhưng tự sát ít xảy ra trong những tín đồ công giáo La Mã (catholiques), so với tín đồ Tân giáo (protestants). Trong những khủng hoảng xã hội, đôi khi xảy ra tự sát hàng loạt.