GIAO TIẾP A
[VI] GIAO TIẾP A,
[FR] Communication
[EN]
[VI] Truyền đi, phát đi một thông tin từ một người hay một nhóm cho một người hay một nhóm khác, trong mối quan hệ tác động lẫn nhau (tương tác). Thông tin hay thông điệp được nguồn phát mà người nhận phải giải mã, cả hai bên đều vận dụng một mã chung. Về nội dung có hai kiểu: - Kiểu chỉ tỏ (digital) theo những quy ước rõ ràng ngôn ngữ nói hay viết với từ vựng, ngữ nghĩa, ngữ pháp nhất định. Ngôn ngữ toán học, vi tính Braille (chữ người mù) thuộc kiểu này. - Kiếu ví (analogique) vận dụng giọng nói, tư thế, cử chỉ tức những kênh cận ngôn ngữ hay phi ngôn ngữ diễn tả tình cảm, và những yếu tố chủ quan, quan hệ cảm xúc giữa hai bên đối thoại. Ở đây không có những chỉ báo nói rõ mạch lạc, khung cảnh, bối cảnh. Giữa hai kiểu này có thể ăn khớp (congruence) hay không và mọi sự giao tiếp đều diễn ra trong một bối cảnh nhất định. Mỗi sự giao tiếp bao hàm một nội dung và một mối quan hệ giữa hai bên, mối quan hệ trùm lên nội dung, đối với nội dung là “siêu giao tiếp” (métacommunication). Như nói: “Mời vào” mà nét mặt, giọng nói hàm ý là đừng có vào. Không thể không giao tiếp vì không phát ra một thông tin nào cũng là bảo: Tôi không muốn giao tiếp. Có cách giao tiếp đối xứng, bên tiếp nhận đáp lại bằng một thông tin tương tự, như A nói to, B cũng la hét, cứ thế mà leo thang. Có cách bù trừ, bên tiếp nhận đáp lại bằng một kiểu khác. Giao tiếp còn bao hàm ý nghĩa là tôn trọng lần nhau. Nếu vận dụng những phương tiện quy mô lớn (báo chí, đài, tivi, …) gọi là truyền thông.