MARKETING
[VI] MARKETING
[FR]
[EN]
[VI] Từ tiếng Anh Market: chợ, thị trường mà ra. Gọi chung những hoạt động của một xí nghiệp để đưa các hàng hóa hay dịch vụ đến những người tiêu thụ, nhằm một bên là thực hiện mục tiêu kinh doanh, tức thu lãi, mặt khác đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu thụ. Sản xuất hàng loạt đòi hỏi tìm cách bán hết, tìm cách xúi giục người mua, đó là mặt quảng cáo, nhằm khuấy động và nếu có thể tạo ra nhu cầu và thị hiếu; muốn bán chạy phải hiểu rõ nhu cầu thị hiếu của người tiêu thụ, của từng hạng người tiêu thụ, đó là mặt nghiên cứu thị trường, tâm lý người mua, để sản xuất những hàng hóa phù hợp với những thị trường khác nhau và phân phối làm sao đến tay người tiêu thụ. Ngày nay kinh doanh không thể chỉ tính toán theo kinh nghiệm và tính nhạy bén đơn thuần, mà phải trên cơ sở nghiên cứu điều tra tính toán có bài bản. Nhưng nếu bảo marketing là một môn khoa học với những kỹ thuật hoàn toàn chính xác thì quá đáng. Nhà kinh doanh không thể tin cậy ở các chuyên viên marketing như đối với những kỹ sư trong kỹ thuật sản xuất. Từ marketing social (marketing xã hội) nay được dùng chỉ những vận động tuyên truyền nhằm gây những phong trào cải tiến mặt nào đó trong cuộc sống xã hội. Như về thuốc lá, thì marketing thương mại nhằm làm sao bán được nhiều nhất, còn marketing xã hội lại tìm cách vận động giảm và bỏ hút thuốc. Tuy mục tiêu trái ngược nhau, hai bên đều vận động những phương pháp điều tra, phân tích, vận dụng những cơ chế tâm lý xã hội tương tự (X. Thuyết phục). Có người dịch là “tiếp thị”. Có lẽ để cho dễ hiểu, lấy một từ nôm na hơn, và qua đó giảm nhẹ cảm tưởng marketing là một khoa học với những kỹ thuật chính xác hễ làm là ăn chắc, đề nghị lấy từ “rao bán” (vừa bán vừa rao cũng đắt hàng). Marketing nhiều lắm mới chỉ là một “thuật”, có bài bản nhưng không phải “ăn chắc”.