TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

hoffnung

hi vọng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

ưóc mong

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

mong đợi

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

mong muốn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

khát khao

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Kap der Guten - mũi Hảo Vọng.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Đức

hoffnung

Hoffnung

 
Metzler Lexikon Philosophie
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

háben ỊhégenỊxem hoffen, fm Hoffnung machen

có nhiều triển vọng, có nhiều hứa hẹn;

guter Hoffnung sein có

thai, có mang, có chủa; 2. (địa)

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Hoffnung /f =, -en/

1. [sự, nỗi, niềm] hi vọng, ưóc mong, mong đợi, mong muốn, khát khao; - háben ỊhégenỊxem hoffen, fm Hoffnung machen có nhiều triển vọng, có nhiều hứa hẹn; guter Hoffnung sein có thai, có mang, có chủa; 2. (địa) Kap der Guten - mũi Hảo Vọng.

Metzler Lexikon Philosophie

Hoffnung

Während die griech. Antike noch einen schwankenden Begriff von H. hatte, der zwischen Skepsis in Bezug auf Zukunftserwartungen und Vertrauen auf positive zukünftige Möglichkeiten oszillierte (vgl. die verschiedenen Deutungsvarianten der Pandorasage: Hesiod und Babrios), kennt das Alte Testament einen Hoffnungsbegriff, der grundsätzlich eine gute Zukunft erwartet – das Reich Gottes –, wodurch schließlich auch die Annahme jeder gegenwärtigen Wirklichkeit in ihren Widersprüchen gerechtfertigt ist. Augustinus und Thomas v. Aquin greifen beide den Hoffnungsgedanken wieder auf, um in Verbindung mit stoischen bzw. aristotelischen Überlegungen die H. als Affekt zu begreifen, der den einzelnen auf die Glückseligkeit in Gott einstimmt. Daneben bilden sich auch apokryphe Traditionen des Hoffnungsgedankens aus, die auf apokalyptisch-chiliastische Aspekte der Verkündigung des Reichs Gottes zielen (Joachim von Fiore). – Im Bereich der neuzeitlichen Philosophie gibt es kaum Platz für die H., der seit Descartes’ Orientierung auf die Erkenntnis der Boden entzogen ist. Von zentraler Bedeutung ist auch Spinozas Verdikt über die H., die für ihn bloß »unbeständige Lust, entsprungen aus der Vorstellung eines zukünftigen oder vergangenen Gegenstandes, über dessen Ausgang wir in gewisser Hinsicht in Zweifel sind« (Ethica, pars III, Affectum Definitiones XII), ist. Das 19. Jh. beschäftigt sich – mit der Ausnahme Kierkegaards – kaum mit der H. Erst die Existenzphilosophie widmet sich erneut dem Hoffnungsgedanken, reduziert diesen freilich wie Heidegger auf die existentielle Befindlichkeit des Einzelnen, der zwischen den Affekten Furcht und H. schwankt. Von zentraler Bedeutung ist dagegen die H. in Blochs Philosophie, seiner »Ontologie des Noch-Nicht-Seins«, worin unter Rückgriff auf jüdische Traditionen, chiliastische Ideen und die verschiedenen »Nebenströme« der Geistesgeschichte die Utopie einer befreiten Menschheit anvisiert wird: eine »Gesellschaft ohne Herr und Knecht«, die »Solidarität aller«, »Freiheit und menschliche Würde«, Natur als »Heimat«.

WJ

LIT:

  • E. Bloch: Das Prinzip Hoffnung. Frankfurt 1959
  • H.-G. Link: Hoffnung. In: HWPh. III (1974). Sp. 11571166
  • O. Schwemmer: Hoffnung. In: Enzyklopdie Philosophie und Wissenschaftstheorie II (1984). S. 118 f
  • W. Vossenkuhl: Hoffnung. In: Lexikon der Ethik. Hg. v. O. Hffe. Mnchen 41992. S. 122 f.