Bewustsein
[VI] THỨC-Nhận thức – ý thức – Hữu thức
[FR] Conscience
[EN] Bewustsein (Đức)
[VI] Nhận ra bản thân đang làm gì, nghĩ gì, cảm xúc như thế nào là thức; nhận ra bản thân đồng thời cũng nhận ra các sự vật và người khác. Đứng về sinh lý mà nói, thì gọi là tỉnh (vigilance), đối lập với mê hay bất tỉnh. Ở mức tự phát, chưa tập trung ý, là nhận thức, nhận ra sự vật hoặc hành vi của mình; có suy nghĩ, phân tích các biểu tượng, tìm hiểu rõ và xác định ý đồ của mình, là ý thức. Thường đi với ý thức trách nhiệm của mình, cũng gọi là lương tri, lương tâm. Tình trạng bất tỉnh hay mê thường ngày là ngủ; trình trạng tỉnh hay mê tùy thuộc vào hoạt động của giác quan, tiểu não và não dưới, và từ đó xuất phát lên vỏ não và tiểu não những tác động nhất định. Có một hệ mạng lưới kích thích và một hệ ức chế vỏ não. Nhận thức, ý thức có phạm vi rộng hay hẹp, rõ nét ít hay nhiều, nội dung gồm từ tri giác đến ngôn ngữ, dự phòng và cả hoạt động cảm xúc tình cảm. Trong phân tâm học, phần ý thức đối lập với vô thức và tiềm thức, phần vô thức lớn rộng hơn nhiều và có tính quyết định. Trong triết học hiện sinh, ý thức là cảm nghiệm cuộc sống qua nhận về cơ thể, không gian, thời gian và quan hệ giữa các cá thể với nhau. Ý thức tập thể hay cộng đồng nói lên sự thống nhập những tác động của xã hội vào tâm ý của các cá nhân. Ý thức bị lu mờ hay tan rã trong những trạng thái bệnh lý.