TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

cartesian coordinates

hệ tọa độ Descartes

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

hệ tọa độ vuông góc

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

tọa độ Đề các

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

tọa độ Descarters

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

toạ độ Descartes

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Anh

cartesian coordinates

Cartesian coordinates

 
Từ điển tin học & truyền thông Anh-Việt
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
Từ điển kiến trúc và xây dựng Anh-Việt
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Đức

cartesian coordinates

kartesische Koordinaten

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

kartesische Koordinaten /f pl/XD, HÌNH, VẼ_KT, TOÁN, V_LÝ/

[EN] Cartesian coordinates

[VI] toạ độ Descartes

Từ điển kiến trúc và xây dựng Anh-Việt

CARTESIAN COORDINATES

tọa độ Dè-các Các tọa độ quy ước dùng để xác định một đường cong, được đo vuông gốc đến hai trục tạo với nhau một góc vuông (hình 18). Chúng được gọi theo tên cùa nhà toán học René Descartes ở thế kỷ XVII. Trục nàm ngang là trục hoành' , trục thảng đứng là trục tung. Trong không gian ba chiều, tọa độ Dề-các gồm các trục X, y, z .

Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

Cartesian coordinates

hệ tọa độ Descartes

cartesian coordinates

hệ tọa độ vuông góc

Cartesian coordinates

tọa độ Đề các

Cartesian coordinates

tọa độ Descarters (Đề các)

Từ điển tin học & truyền thông Anh-Việt

Cartesian coordinates

tọa độ Descartes Các điềm trên mặt phẳng (hai chiều) hoặc trong không gian (ba chiều) vốn được xác đ|nh tòng v| trí của chúng trên các trục cắt nhau; được gọi theo tên của nhà toán học Pháp René Descartes, người đã đưa ra hệ tọa độ này vào thế kỷ 17. Trong hai chiều, các điềm được mô tả bằng v| trí của chúng đối vối hai trục quen thuộc, X (thường nằm ngang) và y (thường thẳng đứng). Xem hình minh họa. Trong ba chiều, trục thứ ba, z, được bồ sung vào các trục X vày.