TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

zen

Thiền

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

THIỀN Sanscrit

 
Từ Điển Tâm Lý
Từ này chỉ có tính tham khảo!

tham thiền

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

thiền na

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

phật tâm tông

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

thiền định

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

Anh

zen

Zen

 
Từ Điển Tâm Lý
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

meditation

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

buddha mind sect

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

chan buddhism

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

ch'an

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

ch'an na

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

Pháp

zen

Dhyana

 
Từ Điển Tâm Lý
Từ này chỉ có tính tham khảo!
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

tham thiền

meditation, zen

thiền,thiền na

zen, meditation

phật tâm tông

buddha mind sect, chan buddhism, zen

thiền,thiền na,thiền định

zen, ch' an, ch' an na

Từ điển Công Giáo Anh-Việt

zen

Thiền

Từ Điển Tâm Lý

Zen

[VI] THIỀN Sanscrit

[FR] Dhyana (Nhật)

[EN] Zen

[VI] Một phương pháp tu luyện gồm những biện pháp thể dục và tâm lý, gốc từ Yoga, sau được một trường phái Phật giáo ở Trung Quốc kết hợp với phương pháp của đạo Lão áp dụng; sau đó truyền sang Việt Nam và Nhật Bản, và ngày nay cũng được một số người ở Âu – Mỹ vận dụng. Bước đầu của thiền là giới, tức thực hiện việc quả dục, giảm nhẹ những ham muốn về xác thịt; bước hai tìm ổn định hoạt động tâm thể bằng điều hòa hơi thở (khí công, tiếng Ấn Độ là pranayama); trên cơ sở, tập trung ý nghĩ vào những giáo lý cơ bản của Phật, phép này gọi là quán tướng, như nghĩ mãi về tính vô thường của xác thịt, khỏe đẹp bao nhiều rồi cũng thối nát, cũng có thể tập trung vào một công án, tức một bài toán vô nghĩa, không thể nào giải đáp; đơn giản hơn là lặp đi lặp lại tên Phật (A di đà Phật) hay từ Om. Đến một lúc nào đó, khi tâm tư hoàn toàn ổn định, bừng sáng giác ngộ chân lý tuyệt đối; thiền là một phương pháp tu luyện đốn ngộ, tức giác ngộ một cách đột xuất, không tuần tự như trong phương pháp tiệm ngộ. Khi khải ngộ, thấy mình hòa nhập với vũ trụ, sau đó toàn bộ nhân cách biến chuyển, thoát khỏi mọi ràng buộc trần tục. Trạng thái này trong Yoga gọi là samadhi (nhập định). Có nhiều công trình nghiên cứu sinh lý và tâm lý về Yoga và thiền; trong tĩnh tọa, ở điện não đồ xuất hiện làn sóng alpha đều trong trạng thái tách biệt thế giới chung quanh, không còn cảm giác. X. Thần hiệp