Posture
[VI] TƯ THẾ
[FR] Posture
[EN]
[VI] Chỉ vị trí, cách đặt toàn thân hay một bộ phận thân thể ở thể yên, như nằm, đứng, quỳ, ngửng hay cúi đầu…Giữ được một tư thế nhất định là do một số cơ nào đó căng lên; đặc biệt các cơ hai bên xương sống, kể cả cổ đóng vai trò rất quan trọng. Tương quan giữa vị trí ba bộ phận: thân lưng, chi dưới, chi trên tạo ra thế, đối lập với lực, cả hai đều vận dụng trong khi ứng phó vối đối tượng. Khi chưa vận động, tư thế là cách chuẩn bị sẵn sàng ứng phó; khi ngủ các cơ đều dãn mềm, không còn tư thế để đối phó nữa. Đứng trước một đối tượng, khi cần vận động để ứng phó, như khi sử dụng một công cụ lao động, hay chiến đấu với một người khác, cần tạo ra một thế thuận lợi để vận dụng lực tối ưu: đây là nội dung quan trọng trong khoa học lao động và võ thuật. Đối mặt với người khác, tư thế (cũng như vận động) biểu lộ một tâm thế, tức thái độ: đứng nghiêm, thẳng lưng hay khom lưng, ngửng đầu hay cúi đầu, đứng, nằm, ngồi, quỳ như thế nào đều để nói lên tình cảm đối với người ấy. Đây là những cử chỉ hay cử động. Muốn giữ thẳng đầu, các cơ ở cổ phải căng lên, cho nên những người ít chịu phục tùng ai là “cứng cổ”. Ở những người dễ xúc cảm thường có một số cơ căng lên, còn ở những người bình thản thì các cơ ít căng; ngược lại, nếu làm giảm trương lực các cơ, thì căng thẳng về tâm lý cũng dịu đi. Các lễ nghi thường buộc con người ở vào những tư thế nhất định như đứng nghiêm, cúi đầu, quỳ, tạo ra tâm lý phục tùng ở người dưới, tư thế oai nghiêm ở cấp trên: đây là một đặc điểm quan trọng của xã hội của phong kiến, của các bộ máy quân sự, quan liêu. Trong giáo dục cũng cần luyện cho một số tư thế nhất định.
Position,posture
[VI] THẾ
[FR] Position, posture
[EN]
[VI] Vị trí, với những mối tương quan giữa các bộ phận của cơ thể, giữa chủ thể và đối tượng. Như trong thế đứng , thế ngồi, giữa các bộ phận, đầu, hai chi trên, hai chi dưới, có những mối tương quan nhất định. Trong lao động, đứng trước công cụ hay vật liệu, trong chiến đấu đứng trước đối thủ, chủ thể ở vào một thế nhất định, thuận lợi hay bất lợi. Lực yếu mà thế mạnh, hiệu quả vẫn cao. Lực mạnh thế yếu vẫn thua. Tổng hòa các mối quan hệ xã hội của một người là cái “thế”, thân thế của người ấy liên quan đến thân phận, thân thể. Phân tích ra, có ba yếu tố: - Thành phần xã hội, nghề nghiệp gì, ở tầng lớp giai cấp nào; - Cương vị, sang hèn, có quyền hạn đến đâu (cương vị lãnh đạo thứ dân) (statut). - Vai trò (rôle), trong thực tế có ảnh hưởng ít hay nhiều đối với xã hội. Có thể có cương vị cao mà vai trò kém và ngược lại. Chỗ đứng bấp bênh là thất thế. Thế là một từ có tính tổng hợp, có tính động, khác với ba từ: thành phần, cương vị, vai trò có tính phân tích và tĩnh, một bên do trực giác hỗn hợp, một bên do phân tích rõ ràng mà hình thành. Thế là một từ truyền thống, ba từ kia chỉ những khái niệm của tâm lý học khoa học, mỗi bên đều có ưu nhược điểm, kết hợp cả hai thành một hệ thuật ngữ hoàn chỉnh. Tư thế có thể nói về mặt tâm lý xã hội cũng như về mặt thân thể.