TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

monade

Đơn tử

 
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

đơn tử.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Anh

monade

monad

 
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển triết học Kant

Đức

monade

Monade

 
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Metzler Lexikon Philosophie

Monadologie

 
Metzler Lexikon Philosophie
Metzler Lexikon Philosophie

Monade,Monadologie

(griech. monas: Einheit), das zur Lösung metaphysischer Probleme dienende Kernstück der Leibniz’schen Philosophie. Der Begriff »M.« steht für die letzten Elemente der Wirklichkeit; die Monadologie ist die Lehre von den M.n oder einfachen Substanzen. Deren notwendiges Vorhandensein begründet Leibniz mit der Existenz zusammengesetzter, d.h. aus Teilen bestehender Dinge, die nur eine Aggregation oder Häufung von M.n sind. Das Kriterium einer Substanz ist ihre Wirkung, d.h. Kraft; daher muss die Einheit der Substanz als dynamische Einheit einer ursprünglichen Kraft begriffen werden, die das Wesen der Substanz als Einheit in der Mannigfaltigkeit konstituiert. Die M. bildet den Grund des materiellen Dinges und ihre Annahme als letzte Einheit ist notwendig, weil sich die Prinzipien der Dinge nicht in den Dingen selbst finden lassen.

I. Grundlegende Merkmale der M.n: (1) Sie haben weder Ausdehnung noch Gestalt, denn dies würde Teilbarkeit implizieren. (2) Sie können als Substanzen allein durch Gott geschaffen oder vernichtet werden, »während das Zusammengesetzte aus Teilen entsteht und in Teile vergeht« (Monadologie 6.). (3) Sie sind individuell: Keine M. ist mit der anderen identisch, denn »es gibt in der Natur niemals zwei Wesen, von welchen das eine vollkommen so ist wie das andere« (Monadologie 9.). (4) Als selbständige (autarke) Wesen haben sie »keine Fenster, durch die etwas hineinoder heraustreten kann« (Monadologie 7.). (5) Da die M.n keinerlei reale Wirkung aufeinander ausüben und in ihrer Gesamtheit die Wirklichkeit bilden, muss ihr Zusammenhang gewährleistet sein; dies geschieht durch die Theorie der prästabilierten Harmonie, die die Übereinstimmung und Entsprechung der einzelnen M.n aufgrund der göttlichen Vorsehung erklärt. (6) Da jede M. ein sich selbst genügender, nur aus sich selbst schöpfender Mikrokosmos ist und daher in ihrer Individualität Vollkommenheit aufweist, bildet sie etwas, das sein Ziel in sich selbst hat, d.h. eine Entelechie. (7) Die M.n repräsentieren das gesamte Universum gemäß ihren verschiedenen Stand- und Blickpunkten. Sie stellen jede für sich einen »Spiegel des Universums« dar; Leibniz betrachtet sie als je einzelne Perspektiven des göttlichen Schauens der Welt.

II. Perzeption (Vorstellen) und Appetition (Wollen): Das Wesen der M. besteht im gesetzmäßigen Durchlaufen verschiedener Perzeptionszustände. In dem ihnen immanenten Streben, von Perzeptions- zu Perzeptionszustand fortzuschreiten, erweisen sich die M.n als wesenhaft tätig. Substantialität kommt den M.n deshalb zu, weil sie im Sinne von Tätigkeit Kraftzentren sind. Das Besitzen von Kraft bedeutet unablässiges Tätigsein, das aufgrund der Abstufungen der Perzeptionen bis in den Bereich des Unbewussten gewährleistet ist. In und durch die Perzeption wird das Mannigfaltige in eine Einheit gebracht. Die Tätigkeit der M. besteht in einem Streben (appetitus), das auf die Erlangung der Vollkommenheit ausgerichtet ist; nur so kann aus der realen Welt, die ja die beste der möglichen ist, eine gute Welt werden. Da Leibniz Gott als das vollkommene Wesen denkt, heißt Streben nach Vollkommenheit auch Streben nach Gott, Teilhabe an seiner intellektuellen Klarheit und moralischen Vollkommenheit.

III. Die Monadenhierarchie: Das Reich der M.n umfasst alle M.n von Gott (monas monadum) bis zu den schlafenden M.n. Das Kriterium der Unterscheidung ist die Art der jeweiligen Perzeption, die den M.n zukommt. Gottes Perzeptionen sind klar und deutlich, die der schlafenden M.n unklar und undeutlich. M.n, die der Apperzeption (Bewusstheit der Vorstellung) fähig sind, die also »Ich« sagen können, nennt Leibniz vernünftige Seelen oder Geister. Auf der nächsttieferen Stufe folgen die distinkten Perzeptionen, die von Erinnerung begleitet sind. – Diese Hierarchie ermöglicht die Erklärung der gesamten Wirklichkeit als Monaden-Kontinuum, d.h. in der Natur geschieht alles gradweise, ohne Sprünge. Zudem gibt es zwischen der höchsten und der niedrigsten M. eine Analogie; daher unterscheiden diese sich nur graduell, nicht prinzipiell.

RS

LIT:

  • E. Dillmann: Eine neue Darstellung der Leibnizschen Monadenlehre auf Grund der Quellen. Leipzig 1891. Nachdr. Hildesheim 1974
  • G. W. Leibniz: Metaphysische Abhandlung. Hamburg 1958
  • Ders.: Monadologie (frz.-dt.). Frankfurt 1962
  • O. Ruf: Die Eins und die Einheit bei Leibniz. Meisenheim 1973
  • H. Schepers (Hg.): G. W. Leibniz. Die Monadologie. Olms 1971.
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Monade /[mo'na:da], die; -n (Philos.)/

đơn tử;

Từ điển triết học Kant

Đơn tử [Đức: Monade; Anh: monad]

Xem thêm: Vật thể, Khả phân (tính), Dị biệt (sự), Chất thể/Vật chất, Vận động (sự), Bản thể,

Trong Đơn tứ luận (Monadologie, viết năm 1714 và công bố năm 1720), Leibniz định nghĩa đơn tử như là một “bản thể đơn tố nằm trong những cái đa hợp” (§1), một đơn tử có năng lực “tri giác” (§15) và “ham muốn” (§16). Trong tác phẩm thời kỳ tiền-phê phán là ĐTLVL (1756), Kant xem vật thể là cái được hợp từ “những bản thể đơn tố” hay “những đơn tử” (tr. 477, tr. 53) và các đơn tử này chiếm không gian không phải bằng quảng tính mà bằng hoạt lực (tr. 481, tr. 57). Ở giai đoạn đầu này trong sự nghiệp của mình, Kant chịu ảnh hưởng sâu sắc môn động lực học của Leibniz, môn học này dựa trên những lực được thực hiện bởi những bản thể đơn tố, cho dù vào lúc viết quyển THTN (1764) ông trở nên hết sức hoài nghi về đơn tử khi dùng nó làm minh họa cho một khái niệm triết học “được sáng chế ra” (tr. 227, tr. 249). Trong một mục của quyển PPLTTT có tiêu đề “Tính nước đôi của các khái niệm phản tư”, Kant làm trầm trọng thêm tinh thần hoài nghi này thành một sự phê phán toàn diện, là sự phê phán đặt ra nghi vấn về tính đơn tố của các đơn tử, về năng lực biểu tượng của chúng, và những vấn đề nảy sinh do nỗ lực liên kết những bản thể đơn tố lại với nhau (Xem PPLTTT A 267/B 323 và A 274/B 330). Tuy nhiên, sau này khi phúc đáp cho triết gia phái Leibniz là Eberhard trong quyển PH (1790), ở đó Kant gọi PPLTTT là “sự biện hộ đích thực cho Leibniz” (PH tr. 251, tr. 160), lập trường phê phán của ông trở nên tinh tế hơn. Kant bảo vệ Leibniz chống lại những học trò của ông ta (Leibniz), bằng cách phát biểu rằng trong trường hợp của đơn tử, ta không được lẫn lộn với một tồn tại vật lý, vì đơn tử là một “thể nền hay cơ chất không được biết đến”, một “ý niệm của lý tính” trong đó “ta nhất định phải tự mình hình dung mọi thứ mà ta nghĩ là một bản thể đa hợp được cấu tạo từ những bản thể đơn tố” (tr. 248, tr. 158). Ở đây Kant trình bày PPLTTT như là sự phát triển của những chủ đề trong triết học Leibniz, và trước hết là chủ đề về đơn tử.

Nguyễn Thị Thu Hà dịch

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Monade /f =, -n (triết)/

đơn tử.

Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết

Monade

[VI] Đơn tử

[DE] Monade

[EN] monad