Intelligence
[VI] TRÍ
[FR] Intelligence
[EN]
[VI] Có nhiều nghĩa: - Khả năng hiểu biết, suy luận, sáng tạo; - Khả năng hành động thích nghi với biến động của hoàn cảnh thiên về hành động, thường coi là trí khôn; thiên về tư duy trừu tượng thì gọi là trí tuệ. Như nói về thú vật hay trẻ em thì nên dùng trí khôn hơn là trí tuệ và đối lập khôn- dại; cũng như trong cuộc sống hàng ngày, có người khôn người dại. Trong tâm lý học, đặc biệt lúc vận dụng các test, thường phân biệt: - Trí khôn thực tiễn giúp cho thích nghi với một tình huống cụ thể tìm ra giải pháp phù hợp vói những tương quan không gian và thời gian, những thuộc tính cụ thể của sự vật (tiếng Pháp gọi là intelligence practique), chúng tôi đề nghị dùng danh từ trí làm; - Trí tuệ trừu tượng, xuất phát từ ngôn ngữ phát triển theo tư duy, dùng tượng trưng và ký hiệu để biểu hiện các sự vật và tương quan giữa các sự vật. Tiếng Pháp gọi là intelligence réflexive hoặc conceptuelle. Từ xưa đến nay, người ta cho rằng đây là đặc tính của loài người khác với thú vật. Chúng tôi đề nghị dùng danh từ trí nghĩ đối với trí làm trên kia. Theo Spearman có một nhân tố chung cho mọi thao tác, và một nhân tố S riêng cho từng năng khiếu, trong lúc vận dụng trí khôn. Piaget nghiên cứu phát triển tâm lý trẻ em phân biệt trong quá trình phát triển ba giai đoạn: - Giai đoạn cảm giác và vận động, gọi tắt là giác động, từ lọt lòng đến khoảng 2 tuổi; - Giai đoạn thao tác cụ thể, từ 2 đến 6-7 tuổi; - Giai đoạn những thao tác hình thức. Để đo lường sự phát triển của trí khôn, thường dùng những phép thử gọi là test (x.Test). Những trẻ em vì nhiều lý do mà trí tuệ kém phát triển có thể gọi là những trẻ chậm khôn (để thay thế từ chậm phát triển tâm thần). X. Chậm khôn.