TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

yêu sách về giá trị hiệu lực

yêu sách về giá trị hiệu lực

 
Từ điển triết học HABERMAS

yêu sách

 
Từ điển triết học HABERMAS

giá trị hiệu lực

 
Từ điển triết học HABERMAS

Anh

yêu sách về giá trị hiệu lực

validity claim

 
Từ điển triết học HABERMAS

Đức

yêu sách về giá trị hiệu lực

gültigkeitsanspruch

 
Từ điển triết học HABERMAS
Chuyên ngành chất dẻo (nnt)

Somit gelten die gleichen Aussagen wie in der Pneumatik beschrieben.

Do đó những thông tin giống nhau cũng có giá trị (hiệu lực) như trong điều khiển bằng khí nén.

Từ điển triết học HABERMAS

Yêu sách về giá trị hiệu lực [Đức: Gültigkeitsanspruch; Anh: Validity claim]

Những cam kết mà những người nói tạo ra, thường là vô tình, để biện minh những gì họ đã nói và những gì họ đang làm. Theo lý thuyết của ông về thuyết dụng hành phổ quát/universal pragmatics, Habermas nhận diện bốn yêu sách về giá trị hiệu lực: đối với chân lý/truth, đối với tính đúng đắn (rightness); đối với sự thành thật (sincerity) hay sự trung thực/truthfulness; và đối với ý nghĩa/meaning. Trong thực tế, điều này có nghĩa là khi tôi nói điều gì đó thì tôi ít nhiều ngầm tạo nên chuỗi các giả định: về cách thế giới xung quanh tôi tồn tại; quyền của tôi để nói những gì tôi đang nói; rằng tôi có thành thật hay không trong những gì tôi nói; và rằng những gì tôi nói là điều mạch lạc và dễ hiểu. Về nguyên tắc, bất cứ người nghe nào cũng có thể thách thức tôi về bất cứ điểm nào trong những điểm này. Do đó, nếu tôi yêu cầu bạn cho tôi mượn cây bút, thì tôi đang giả định rằng bạn có cây bút, và bạn có thể đáp lại bằng cách nói rằng bạn không có, hay bạn đã bỏ quên nó ở thư viện. Tôi giả định rằng bạn có thể chấp nhận cho tôi mượn cái gì đó, và bạn có thể trả lời rằng bạn không bao giờ nhận lại được cây bút lần trước cho mượn, vì vậy , bạn không cho tôi mượn cây bút khác nữa. Tôi có thể chỉ trêu chọc bạn, tôi biết rõ về ‘thành tích’ không trả lại những cây bút được mượn của mình, và bạn có thể thực sự đáp lại: ‘Bạn đùa à!’ Cuối cùng, tôi có thể nói vấp, do vậy thực tế tôi có thể nói ‘Tôi có thể bượn cây pút của bạn không?’, và bạn có thể yêu cầu tôi nhắc lại, có lẽ cẩn thận hơn, nói lớn hơn hoặc nói bằng những từ khác (xem Habermas, 1976e; 1979a, tr. 1–67).