TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

rationalismus

Duy lý

 
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển triết học Kant

chủ nghĩa duy lí

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

duy lí luận.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Anh

rationalismus

rationalism

 
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển triết học Kant

Đức

rationalismus

Rationalismus

 
Metzler Lexikon Philosophie
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển triết học Kant
Từ điển triết học Kant

Duy lý (thuyết) [Đức: Rationalismus; Anh: rationalism]

Xem thêm: Triết học phê phán, Giáo điều (thuyết), Duy nghiệm (thuyết), Hoài nghi (thuyết),

Kant sử dụng thuật ngữ “thuyết duy lý” không đồng nghĩa với truyền thống “duy lý” trong lịch sử triết học (Spinoza, Leibniz, Wolff, v.v...), cũng không đồng nhất với thuyết giáo điều. Chỉ duy nhất một lần Kant liên hệ nhà duy lý với nhà giáo điều (PPLTTT B 417); nhưng trước sau ông vẫn đối lập thuyết duy lý với thuyết duy nghiệm. Ông kết luận mục Điển hình luận trong PPLTTH bằng sự đối lập giữa thuyết duy lý với thuyết giáo điều, khẳng định rằng “điều thích hợp cho việc sử dụng những quy luật luân lý chỉ là thuyết duy lý của năng lực phán đoán, vì thuyết này chỉ lấy từ thế giới Tự nhiên cảm tính những gì mà lý tính thuần túy cũng có thể suy tưởng về chính mình” (PPLTTH tr. 71, tr. 73). Quan niệm duy lý về “tính hợp quy luật” nói chung ngăn ngừa và chống lại thuyết duy nghiệm về lý tính thực hành, là thuyết “cắt tận gốc tính luân lý của những ý đồ” (tr. 71, tr. 74). Cũng giống như thế, trong quyển Phê phán thứ ba, các phán đoán thẩm mỹ dựa trên một cơ sở tiên nghiệm cho thấy có thuyết duy lý trong phán đoán thẩm mỹ về sở thích, trong khi các phán đoán thẩm mỹ dựa trên những cơ sở thường nghiệm lại cho thấy có thuyết duy nghiệm trong phán đoán ấy. Cái đẹp không thể nào phân biệt được với cái thiện trong trường hợp đầu, và không thể nào phân biệt được với sự dễ chịu trong trường hợp sau. Như trong PPLTTT, lập trường phê phán được xác lập qua sự đối lập giữa các lập trường trái ngược nhau: ở đây là giữa thuyết duy lý và thuyết duy nghiệm, ở kia là giữa thuyết giáo điều và thuyết hoài nghi. Sự dàn cảnh này cho việc phê phán được Kant đặt ra trong nghiên cứu của mình về sự phê phán thứ nhất trong TBSHH; trong phiên bản này, thuyết duy lý nổi bật lên như là thuật ngữ ưu tiên trong việc đối lập với thuyết duy nghiệm: tuyên bố rằng toàn bộ nhận thức phải được rút ra chỉ từ kinh nghiệm “sẽ mào đầu cho một thuyết duy nghiệm của triết học siêu nghiệm và sự phủ nhận thuyết duy lý của triết học ấy” (TBSHH tr. 275, tr. 83).

Đinh Hồng Phúc dịch

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Rationalismus /m = (triết)/

chủ nghĩa duy lí, duy lí luận.

Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết

Rationalismus

[VI] Duy lý [thuyết]

[DE] Rationalismus

[EN] rationalism

Metzler Lexikon Philosophie

Rationalismus

(1) im weiten Sinn jede Position, die (a) erkenntnistheoretisch der Vernunft den Vorrang vor der Erfahrung einräumt, (b) metaphysisch Ursprung und Wesen des Kosmos in einem vernünftigen (und damit erkennbaren) Prinzip ansiedelt, an dem der Mensch Anteil hat, (c) ethisch die rationale Ausweisbarkeit von sittlichen Prinzipien und Normen gegenüber einer intuitiven, emotiven oder dezisionistischen Begründung vertritt. – Historisch betrachtet ist die abendländische Philosophie seit ihren Anfängen in der Antike bis in die Neuzeit hinein überwiegend rationalistisch geprägt. Beispielhaft kann hier die Position Platons stehen: Die Unzuverlässigkeit der Sinneswahrnehmung ermöglicht keine wahre Erkenntnis, sondern nur eine bloße Meinung. Nur die rein intelligible Schau der apriorischen Ideen, eröffnet eine voraussetzungslose (d.h. von aller Erfahrung unabhängige) Einsicht in das Wesen der Dinge und der in Begriffen gefassten Zusammenhänge. Kosmologisch stellen die Ideen die Formen dar, im Hinblick auf die die Welt gestaltet wurde. In Platons Ethik besteht die sittliche Haltung in der Herrschaft des vernünftigen Seelenteils über den triebhaften.

(2) Als Epochenbegriff bezeichnet R. eine mit Descartes beginnende philosophische Richtung der Aufklärung, die in Opposition zum englischen Empirismus und zum Sensualismus steht. Leitend ist dabei der Gedanke, in der Selbstgewissheit des reinen Denkens ein sicheres Fundament gegen die Angriffe des Skeptizismus zu finden. Bei Descartes ist es der methodische Rückgang auf das Cogito als unbezweifelbare Gewissheit und die Inhalte, die klar und deutlich dem Selbstbewusstsein gegeben sind. Ein Charakteristikum des R. ist auch seine Lehre von den angeborenen, d.h. nicht aus der Erfahrung stammenden Ideen, im Unterschied zur empiristischen These vom Bewusstsein als eines ursprünglich »weißen Blattes«. Als methodisches Ideal dient die Mathematik, die als eine Universalwissenschaft gilt (Leibniz, Mathesis universalis), so dass Spinoza sogar seine Ethik »more geometrico« entwerfen konnte. In seinem Kritizismus hat Kant versucht, R. und Empirismus zu einer Einheit zu bringen.

FPB

LIT:

  • P. Kondylis: Die Aufklrung im Rahmen des neuzeitlichen Rationalismus. Stuttgart 1981
  • R. Specht (Hg.): Rationalismus. Stuttgart 1979.