TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

marriage

Hôn nhân

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển triết học Kant

sự rà tinh

 
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt

kết hôn

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

hôn lễ

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

đời sống hôn nhân

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

kết hợp.<BR>mixed ~ Hôn nhân hỗn hợp

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

thông hôn dị chủng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

liên hôn dị giáo .<BR>sacramental ~ Bí Tích Hôn Phối

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

Bí Tích của hôn n

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

Hôn nhơn.

 
Từ Vựng Cơ Đốc Giáo Anh-Việt

Anh

marriage

marriage

 
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển pháp luật Anh-Việt
Từ Vựng Cơ Đốc Giáo Anh-Việt
Từ điển triết học Kant

Đức

marriage

ehe

 
Từ điển triết học Kant
Truyện Những giấc mơ của Einstein (Anh-Việt)

In this world in which a human life spans but a single day, people heed time like cats straining to hear sounds in the attic. For there is no time to lose. Birth, schooling, love affairs, marriage, profession, old age must all be fit within one transit of the sun, one modulation of light.

Trong cái thế giới nơi đời người gói trọn trong một ngày, người ta cư xử rất thận trọng với thời gian, giống như mèo gắng phát hiện từng tiếng đọng nhỏ xíu trên trần nhà. Vì người ta không được để mất thời gian. Sinh ra, đến trường, yêu đương, thành hôn, nghề nghiệp và tuổi già, tất cả những việc ấy phải vừa khớp với khoảng thời gian chuyển đổi duy nhất của ngày.

Từ điển triết học Kant

Hôn nhân [Đức: Ehe; Anh: marriage]

Xem thêm: Khế ước, Sự sống ngoài trái đất, Công bằng, Pháp quyền, Giới tính, Phụ nữ,

Trong SHHĐL, Kant trình bày một nghiên cứu hoàn toàn thế tục và có tính khế ước về bí tích hôn nhân trong Kitô giáo, đưa hôn nhân vào danh mục “các quyền đối với nhân thân tưong tự như các quyền đối với vật” (SHHĐL tr. 276, tr. 95). Nhóm các quyền tư pháp này bao hàm “việc sở hữu một đối tượng bên ngoài như một vật và việc sử dụng nó như một nhân thân” (sđd) và được thực thi khi người đàn ông lấy vợ, những cặp vợ chồng có con cái, và những gia đình có người giúp việc. Nhưng dù nói tới người chồng lấy vợ, Kant nhấn mạnh sự bình đẳng của việc sở hữu giữa hai bên đối với hôn nhân; cả chồng lẫn vợ đều có bổn phận, cũng như có quyền sở hữu lẫn nhau một cách hợp thức và bình đẳng. Sự sở hữu lẫn nhau của họ cả với tư cách hai nhân thân lẫn tư cách hai sự vật được thể hiện trong sự giao phối; thực vậy, Kant định nghĩa hôn nhân một cách thản nhiên như “sự kết hợp giữa hai con người khác phái nhằm sở hữu suốt đời những thuộc tính tính dục của nhau” (tr. 278, tr. 96). Rõ ràng, trong khi giao phối, người này hưởng thụ người kia bằng cách chiếm hữu, và được người khác chiếm hữu, như thể họ là những sự vật. Nhưng để tôn trọng nhân tính của người đối ngẫu như “một mục đích tự thân”, thì hành vi chiếm hữu cần được bổ sung theo khế ước bằng sự cam kết trọn đời.

Tính chất kỳ lạ của hôn nhân xét như một quyền nhân thân được sở hữu người khác như thể họ là đối tượng của quyền hạn trên sự vật có những hệ luận thú vị cho việc có chồng hay có vợ. Kant không nói gì về sự đồng thuận tự do của hai bên đối với khế ước hôn nhân, nhưng cho rằng khế ước đó đòi hỏi cả sự chính danh lẫn sự sở hữu thực sự. Do đó nó vừa không thể xảy ra một cách “facto (bằng giao phối) mà không có khế ước trước đó, cũng không pacto (bằng khế ước hôn nhân đon thuần mà không có giao phối sau đó) mà chỉ bằng lege (luật)” (SHHĐL tr. 280, tr. 98); tức là, thông qua một khế ước pháp lý được tiếp tục bằng sự sở hữu trong giao phối thể xác. Sự thiếu vắng vai trò chính yếu của sự đồng thuận trong khế ước hôn nhân dẫn đến việc bỏ sót việc bàn về ly dị (mặc dù vậy, hãy đọc một ngoại lệ trong ĐĐH tr. 169). Quả thật, việc sở hữu nhân thân của người đối ngẫu đòi hỏi một sự cam kết suốt đời, có hiệu lực về mặt pháp lý. Về điểm đó, Kant nói “nếu một trong hai người đối ngẫu trong hôn nhân rời bỏ người kia hoặc trở thành sở hữu của một người khác, thì người đối ngẫu bao giờ cũng có quyền mang người đối ngẫu ấy trở lại trong vòng kiểm soát của mình, giống như có quyền lấy lại một đồ vật mà không có vấn đề gì cả” (SHHĐL, tr. 278, tr. 97).

Mặc dù việc sinh con không phải là điều đòi hỏi đối với hôn nhân - “bởi vì nếu khác đi hôn nhân sẽ tan rã khi việc sinh sản chấm dứt” (SHHĐL tr. 277, tr. 96) - nhưng, khi sinh con, cha mẹ phải có bổn phận nuôi dạy con cái. Một phần của bổn phận này là hạn chế sự tự do của cha mẹ hủy hoại đứa con “như thể nó là một cái gì do họ tạo ra”, bởi vì đứa con là “một sinh thể được phú cho sự tự do” (SHHĐL, tr. 281, tr. 99). Tuy nhiên, ở một chỗ khác trong SHHĐL, Kant diễn tả đứa con sinh ngoài giá thú là “không được luật pháp bảo hộ” và là “hàng lậu” mà quả thực, nó có thể bị hủy hoại bởi người mẹ như thể nó là một đồ vật (xem SHHĐL tr. 336, tr. 144). Ở đây có vẻ như “sự tự do được phú cho” chỉ có ý nghĩa nếu đứa con sinh ra trong vòng luật pháp. Quan điểm cho rằng quyền công dân của đứa con phụ thuộc vào việc nó được sinh ra trong phạm vi hôn nhân cho thấy rằng một phưong diện của công pháp đã bị lén lút đưa vào trong định nghĩa của tư pháp về khế ước hôn nhân.

Khi Kant không chú ý đến những phương diện hình thức của khế ước hôn nhân để tập trung vào các quan hệ thực tế giữa chồng và vợ để tạo nên một “xã hội bên trong” của gia đình và hộ gia đình, lập trường của ông trở nên hẹp hòi thấy rõ. Trong những nhận xét ở thời kỳ đầu về hôn nhân trong cuốn ĐVCC, ông mô tả vai trò của người vợ như vai trò của người mang lại “sự trò chuyện vui vẻ” “được chi phối bởi sự hiểu biết của người đàn ông” (ĐVCC tr. 95). Trong SHHĐL ông còn nói rõ hơn khi không thấy có xung đột giữa sự bình đẳng hình thức của khế ước hôn nhân và “sự ưu trội tự nhiên của người chồng đối với người vợ trong năng lực làm gia tăng lợi ích chung của hộ gia đình” (SHHĐL tr. 279, tr. 98). Sau khế ước hôn nhân, người chồng sẽ điều hành công việc gia đình và hộ gia đình nhờ sự hiểu biết vượt trội của mình, trong khi người vợ sẽ mang đến sự trò chuyện vui vẻ, tính dục và con cái.

Sự ngoan cố hài hước trong nỗ lực của Kant muốn nhìn hôn nhân bằng các phạm trù của luật khế ước đã là nguyên do của nhiều chuyện thú vị. Một dẫn chứng rõ ràng là bài thơ của Brecht: “Về định nghĩa hôn nhân của Kant trong Siêu hình học Đức lý”, trong đó ông tưởng tượng cặp đối ngẫu đến tòa án để khiếu nại về các cơ quan sinh dục mắc sai sót. Nghiêm trọng hơn, định nghĩa đó có thể hiểu như một nỗ lực mâu thuẫn khi chuyển dịch những tính chất của hôn nhân bí tích - trung thành, cam kết trọn đời không thay đổi và con cái hợp pháp - thành những điều khoản trong khế ước, đồng thời xem nhẹ những yếu tố đồng thuận vốn xác định các khế ước cá nhân. Yếu tố đồng thuận trong khế ước cá nhân lại làm xói mòn những phương diện bí tích của hôn nhân mà Kant tìm cách bảo vệ bằng sự mô tả tài tình về hôn nhân như sự kết hợp giữa các quyền nhân thân và quyền hiện thực [về sở hữu đồ vật].

Mai Sơn dịch

Từ Vựng Cơ Đốc Giáo Anh-Việt

Marriage

Hôn nhơn.

Từ điển pháp luật Anh-Việt

marriage

(marital) : sự kết hôn, lễ cưới, sự phoi hợp (dng) matrimony, wedlock; marriage, nuptial, tie). - marriage articles, " lines" . - hôn khế (dgn prenuptial agreement - hợp đồng này dược ký trong thời kỳ tiền hôn thủ). - caveat (to marriage) - phàn đổi hôn nhân. - marriage certificate - chứng thư giá thú, giấy chứng nhặn kết hôn, tớ hôn thú. - marriage ceremony, service, marital rites - nghi lễ hôn nhân, lễ cưới (đgn nuptials, wedding). - marriage guidance - chi dan trước khi kết hôn. - (marriage) impediment - càn trờ việc kết hôn (đgn grounds far annulment, causes for a decree of nullity - cơ SỞ thù tiêu, duyên cớ của quyết đị, nh tiêu hôn). - marriage licence - giấy cho phép kết hôn. - (marriage) portion - cùa hồi môn. - marriage settlement - cam kểt giữa hai hên gia đinh vợ chồng tương lai và những qui định giữa vợ chồng tương lai VC các quyền lợi cùa họ vả các ty thuộc (thường dược thiết lập bắng chứng thư ùy thác di sán (trust) hay bắng doãn chấp tùy theo trường hợp (vesting deed). m trong quá khứ, có hình thức " common law marriage" . - ket hôn theo tijc lệ pháp chì cắn " có .. ỉ thuận ý kém theo sự giao hợp" trong thực tê là hôn nhãn thành toại, đã được áp dụng tại Anh cũng như tại Mỹ. Hình thức này là hình thức khế ước tư không còn dược thừa nhận và từ nay phài thực hiện bang một hành vì long trọng hoặc là làm lẽ theo tôn giáo hoặc là kết lập theo dân sự (cừ hành lễ bởi viên quản thủ. so hộ tịch, tại Anh là thị trường, thư ký tòa thị chinh (city elerk) tại Mỹ là thâm phán. Đê kiêm soát, dương sự phải dược cấp phát một giấy cho phép kết hôn - marriage licence - niêm yết dê xác nhận việc không có ai càn trờ, chi có những cuộc hôn nhân làm lễ theo giáo hội Anh mới có thê bò sự công bỗ kết hôn, khi có sự cho phép minh thị cùa Tông giám mục Cantorbery. Trong nhiều tiểu bang Hoa Kỳ, giấy cho phép kết hôn phải kèm theo chứng thư y te tiền két hôn, (Xch consummation, marital rights, nullity of m 5 arriage).

Từ điển Công Giáo Anh-Việt

marriage

Hôn nhân, kết hôn, hôn lễ, đời sống hôn nhân, kết hợp.< BR> mixed ~ Hôn nhân hỗn hợp, thông hôn dị chủng, liên hôn dị giáo [hôn nhân giữa nam nữ trong đó có một bên không phải là Kitô hữu, hay Công Giáo].< BR> sacramental ~ Bí Tích Hôn Phối, Bí Tích của hôn n

Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt

marriage

sự (sửa) rà tinh (giữa các chi tiêt)