TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

kirche

giáo hội

 
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

nhà thờ

 
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

nhà thô

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

nhà thờ đạo Tin lành

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

cúng lễ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

té lễ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

làm lễ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

làm lễ trọng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

giáo hội/nhà thờ

 
Từ điển triết học Kant

sự làm lễ ở nhà thờ

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

giáo phái

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
~ kirche

xem Dom

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Anh

kirche

church

 
Từ điển triết học Kant

Đức

kirche

Kirche

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
~ kirche

~ kirche

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Chuyện cổ tích nhà Grimm

Als die Brautleute nun zur Kirche gingen, war die älteste zur rechten, die jüngste zur linken Seite:

Lúc đoàn đón dâu đến thì cô chị cả đi bên phải, cô em đi bên trái.

Truyện Những giấc mơ của Einstein (Đức-Việt)

Eine Kirche hat ovale Fenster, vorkragende Emporen und Brüstungen aus Granit.

Một ngôi nhà thờ với cửa sổ hình bầu dục, tầng trên có hành lang và lan can bằng đá granit.

Man fleht diese Zeit-tauben Menschen an, die genaue Stellung von Bäumen im Frühling, die Form des Schnees auf den Alpen, den Winkel der auf eine Kirche fallenden Sonnenstrahlen, die Position von Flüssen, die Lage von Moos, die Struktur einer Vogelschar zu beschreiben.

Các thi sĩ và họa sĩ năn nỉ những người câm điếc về thời gian này tả chính xác thế đứng của cây cối trong mùa xuân, hình dạng lớp tuyết trên rặng Alps, góc chiếu của tia nắng rọi lên nhà thờ, vị trí sông rạch, địa điểm của rong rêu, hình dạng của một đàn chim.

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

die Kirche im Dorf Jassen

xem xét vấn đề trong khuôn khổ của nó, không phóng đại vấn đề

die Kirche ums Dorf tragen

đi đường vòng, phức tạp hóa vấn đề

mit der Kirche ums Dorf laufen/fahren

quan trọng hóa vấn đề, phức tạp hóa vấn đề.

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

aus der Kirche áustreten

từ bỏ giáo lí

evangelische Kirche

nhà thồ tin lành.

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Kirche /['kirẹo], die; -n/

nhà thờ;

die Kirche im Dorf Jassen : xem xét vấn đề trong khuôn khổ của nó, không phóng đại vấn đề die Kirche ums Dorf tragen : đi đường vòng, phức tạp hóa vấn đề mit der Kirche ums Dorf laufen/fahren : quan trọng hóa vấn đề, phức tạp hóa vấn đề.

Kirche /['kirẹo], die; -n/

(o Pl ) sự làm lễ ở nhà thờ (Gottesdienst);

Kirche /['kirẹo], die; -n/

giáo hội; giáo phái;

Từ điển triết học Kant

Giáo hội/Nhà thờ [Đức: Kirche; Anh: Church]

Xem thêm: Thượng Đế/Thiên Chúa, Nhà nước, Biện thần luận, Thần học,

Cách hiểu của Kant về giáo hội có thể được đặt trong ngữ cảnh rộng của khoa giáo hội học Tin Lành. Điều này trước hết liên quan đến những vấn đề về mối quan hệ giữa giáo hội với những tín đồ và với nhà nước. Cách xử lý của Kant về hai vấn đề này trong TG và SHHĐL cho thấy sự kết hợp thường không ổn định của những chủ đề được rút ra từ truyền thống Calvin và Pietist đang thịnh hành thời bấy giờ tại nước Phổ.

Di sản hiển nhiên nhất của chủ nghĩa Calvin là sự phân biệt của Kant giữa giáo hội vô hình và giáo hội hữu hình. Giáo hội vô hình là “ý niệm về sự hợp nhất của mọi người chính trực dưới sự cai quản trực tiếp của thế giới luân lý thần linh. Giáo hội vô hình sẽ là sự hiện thực hóa của khối cộng đồng đạo đức, nhưng nó cũng có thể được theo đuổi thông qua giáo hội hữu hình tức là “sự hợp nhất hiện thực của con người vào trong một toàn bộ hài hòa với lý tưởng đó”. Kant mô tả những đặc trưng của giáo hội hữu hình đúng đắn bằng Sổ đồ bốn đề mục phạm trù về lượng, chất, tưong quan và tình thái: vê lượng, nó là phổ biến và hợp nhất; về chất, nó là thuần túy; về tương quan bên ngoài và bên trong là được cai quản bằng nguyên tắc của sự tự do; về tình thái, nó là bất biến.

Đối với sự thiết lập thể chế của giáo hội hữu hình, Kant dứt khoát không đồng ý sự phụ thuộc kiểu Kitô giáo lẫn sự phụ thuộc kiểu Chính thống giáo vào những hình thức quân chủ và quý tộc của các tổ chức tăng lữ; ông cũng bác bỏ những hình thức dân chủ đại diện theo chủ nghĩa Calvin. Thay vào đó, điều đáng ngạc nhiên là, ông lại thích phái Pietism hon, hình thức gia trưởng của tổ chức giáo hội được đắp khuôn một cách tưong tự với gia đình thiêng liêng. Ông viết: “thể chế của nó không phải là quân chủ (dưới quyền một giáo hoàng hay giáo trưởng), cũng không phải là quý tộc (dưới quyền những giám mục và những tổng giám mục), cũng không phải là dân chủ.... Tốt nhất nó nên giống với sự cấu tạo của một hộ dân (gia đình) dưới quyền một Người cha luân lý chung, dù là vô hình...” (TG tr. 102, 103). Người con trai làm cho gia đình biết được ý chí của người cha, trong tinh thần ấy, “họ cùng nhau đi vào sự hợp nhất tự nguyện, phổ biến và lâu bền của những tâm hồn” (sđd).

Khi Kant trở về với mối quan hệ giữa giáo hội và nhà nước, ông từ bỏ lập trường phi chính trị ẩn dật của phái Pietism, để ủng hộ cho cách tiếp cận mang đậm tính Calvinist. Nhà nước không thể can thiệp một cách chính đáng vào giáo hội, bởi lẽ tầm ảnh hưởng của nhà nước không xa đến mức như vậy. Nó không thể áp đặt tôn giáo lên con người, cũng không thể đòi hỏi sự tuân thủ, đồng thời cũng không thể tước đoạt quyền sở hữu tài sản khỏi giáo hội. Tuy nhiên, điều này cũng không có nghĩa là giáo hội hưởng thụ quyền tự trị của nó mãi mãi. Theo Kant, bây giờ trong một nguồn cảm hứng Tin lành mạnh mẽ, tổ chức của một giáo hội và những quyền hành và đặc quyền về tăng lữ của nó là kết quả của một thỏa ước với những thành viên của nó. Nếu họ rút lui khỏi thỏa ước này, thì giáo hội và tăng lữ của nó có thể bị truất hữu một cách hợp pháp “vì lý do cho sự sở hữu của chúng cho đến nay chỉ nằm trong ỷ kiến của nhân dân và giữ được sự sở hữu bao lâu ý kiến này còn tồn tại. Nhưng ngay khi ý kiến này mất hiệu lực, và thậm chí mất hiệu lực chỉ từ ý kiến của những bậc có công đức lớn giữ vai trò hướng dẫn trong giáo hội, thì sự sở hữu ấy phải kết thúc, như thể đó là một lời yêu cầu của nhân dân đối với nhà nước” (SHHĐL, tr. 325, 135).

Có lẽ do tính cách chiết trung của nó, giáo hội học của Kant đã có một ảnh hưởng tưong đối ít đến thần học hiện đại. Nó không đóng một vai trò chính trong những lý giải về tư tưởng tôn giáo hay triết học của ông. Tuy nhiên, nó được lưu ý như một bộ phận trong mối quan tâm ngày càng nhiều hon đối với những nghiên cứu của Kant về tổ chức chính trị và xã hội.

Hoàng Phong Tuấn dịch

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Kirche /f =, -n/

1. nhà thô, nhà thờ đạo Tin lành; aus der Kirche áustreten từ bỏ giáo lí nhà thờ, làm trái giáo lí nhà thỏ; die - besuchen đi lễ nhà thờ; 2. [sự] cúng lễ, té lễ, làm lễ, làm lễ trọng; Kirche halten làm lễ tế trọng, cúng tế, té lễ; evangelische Kirche nhà thồ tin lành.

~ kirche /f =, -n (tôn giáo)/

xem Dom 2.