formatting
(sự) tạo khuôn, (sự) đinh dạng Sự chuần bi thiết bậ nhớ từ tính đè nhận các cấu trúc dữ liệu; ví dụ, ghi thông tin về rãnh và cung lên đĩa mềm. Đối với các tàt liệu, các yếu tố dáng và cách thề hiện bồ sung thông qua sử dụng lề, các chỗ thụt và các cỡ, độ đậmnhạt và dáng chữ khác nhau. Tao khuôn, nhát là trong xử lý văn bản, là riíng cho một tài liệu theo nghĩa một dáng vẻ nào đó đươc cài, một cách ngầm đjnh, vào các lề, chình gián cách và kiều chữ của mọi tài liệu tạo ra bằng một chương trình riêng. Phần lớn các chương trình đều cho phép người sử dụng thay đồi sự tạo khuôn ngầm đinh tàng cách đặc tả những khoảng chừa đầu dòng khác nhau, những sự cân chinh vãn bản và tư liệu bảng và các dáng và cỡ chữ. Mặc dừ nó không ảnh hường tới nội dung tài liệu song sự tạo khudn giúp cho tài liệu vừa có cá tính vừa dễ đọc. Đổi với các đĩa, quá trình khởi tạo đĩa sao cho có thề dàng nó đề nhớ thông tin.