TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

unsterblichkeit

bất tử

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển triết học Kant

bất diệt

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

bất hủ.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Anh

unsterblichkeit

immortality

 
Từ điển triết học Kant

Đức

unsterblichkeit

Unsterblichkeit

 
Metzler Lexikon Philosophie
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển triết học Kant
Truyện Những giấc mơ của Einstein (Đức-Việt)

Das ist der Preis der Unsterblichkeit.

Đó là cái giá của sự bất tử.

Từ điển triết học Kant

Bất tử (sự, tính) [Đức: Unsterblichkeit; Anh: immortality]

Xem thêm: Cái Tôi, Hữu tận, Võng luận, Định đề, Tâm lý học, Linh hồn, Chủ thể,

Trong PPLTTT, Kant tuyên bố đã phản bác các chứng minh tư biện về sự bất tử của linh hồn - như những chứng minh mà Moses Mendelssohn đã đưa ra trong Phâdon (1767) - bằng cách vạch trần tính võng luận của chúng (xem PPLTTT B 413). Những sự chứng minh như thế phụ thuộc vào giả định rằng cái Tôi với tư cách là điều kiện hình thức hay chủ thể logic của tư tưởng cũng đồng thời là một Tự ngã [hay cái Tôi] có tính cách bản thể, sở hữu phẩm tính là sự trường tồn. Tuy nhiên, khi hoàn toàn phá bỏ các Cổ sở của những chứng minh tư biện ấy, Kant không buộc phải từ bỏ sự xác tín vào sự bất tử. Trong PPLTTH, sự bất tử tái xuất hiện cùng với sự tự do và Thượng đế như một “định đề của lý tính thuần túy thực hành”, tức “việc gán cho chủ thể sự kéo dài cần thiết” (tr. 133, tr. 138) vốn đã bị phủ nhận bằng những võng luận làm cho sự chứng minh tư biện ấy trở nên rối rắm. Kant nhận thấy rằng định đề về tính bất tử là “rút ra từ điều kiện tất yếu có tính thực hành của một sự kéo dài tưong ứng với việc hoàn tất trọn vẹn quy luật luân lý” (tr. 132, tr. 137), một điều kiện được nâng đỡ bởi các định đề đi kèm với nó là sự tự do và Thượng đế. Các tác giả kế tục, như Heine (1965, tr. 295) và Nietzsche (1882), đã phản bác cả ba định đề ấy, xem chúng hoặc như các nỗ lực của Kant trong việc an ủi người giúp việc tên Lampe của ông hoặc như những sai sót trong việc phá hủy tận căn những chứng minh tư biện đã được hoàn tất trong phần Biện chứng pháp siêu nghiệm của cuốn PPLTTT. Cả hai lập trường này (của Heine và Nietzsche) dường như không công bằng, mặc dù đáng lưu ý rằng có rất ít sự biện hộ đưong thời cho nghiên cứu của Kant về tự do và hành động luân lý lại viện đến hai định đề còn lại về Thượng đế và tính bất tử, vốn được cho là không thể tách rời với định đề về sự tự do.

Trần Kỳ Đồng dịch

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Unsterblichkeit /f =/

sự] bất diệt, bất tử, bất hủ.

Metzler Lexikon Philosophie

Unsterblichkeit

Die Ursprünge des Unsterblichkeits-Denkens sind in religiös motivierten Seelenwanderungsmythen zu finden. Nach pythagoräischer Lehre wandert die Seele mit dem Tod des Menschen gemäß seines Wohlverhaltens in den Leib eines niedereren oder höheren Wesens. Ziel ist die Erlösung vom Kreislauf der Wiedergeburten. Platon führt erstmals philosophisch reflektierte Gründe für die U. der Seele an. Er geht dabei von einem strikten Leib-Seele-Dualismus aus. Die Deutung intellektueller Vermögen, u. a. der Wiedererinnerung an eine vorgeburtliche Ideenschau, erweist sich als inadäquat, will man sie gleich jener vergänglicher körperlicher Funktionen vornehmen. Ferner hat die Seele Eigenschaften, u. a. die, einfach zu sein, welche sie von kontingent Seienden abheben. Für Aristoteles ist die Seele Erstverwirklichung (prote entelecheia) der für ein Lebewesen einer Art charakteristischen Lebensfunktionen. Nur ein Teil des menschlichen Intellekts (nous poietikos) weist Merkmale der Unvergänglichkeit auf. Averroes deutet diesen unsterblichen Aspekt der Seele als überindividuelles Prinzip, an dem einzelne Menschen zeit ihres Lebens partizipieren. Für Thomas v. Aquin ist die Seele des Menschen forma substantialis, die in gewisser Weise auch ohne ihren Körper zu subsistieren vermag. Sie muss demnach mit dem Tod des Menschen nicht zugrundegehen. Auch im Denken der Neuzeit kommt die Vorstellung von der U. zur Geltung. Leibniz’ Monaden sind einfache, unteilbare und auf natürliche Weise nicht vergängliche Substanzen. – Für Kant ist die U. Postulat der praktischen Vernunft. Ohne die Möglichkeit, das höchste Gut zu erlangen, wäre sittliches Handeln sinnlos. Ein Aspekt des höchsten Gutes ist sittliche Vollkommenheit, welche im diesseitigen Leben nicht erreicht werden kann. Vor dem Hintergrund der zeitgenössischen Philosophie kann die Vorstellung von der U. nur bestehen bleiben, wenn man rein materialistische Deutungen menschlicher Personen zurückweist. Die Frage nach der (Ir-)Reduzibilität des Geistigen auf rein materielle Zusammenhänge wird heute in der »philosophy of mind« breit und vielfältig diskutiert. In der Ontologie werden Voraussetzungen der U., wie die Identität von Personen durch die Zeit, erörtert.

CK

LIT:

  • Aristoteles: De anima, 430a, 1025
  • G. Brntup: Das Leib-Seele-Problem. Eine Einfhrung. Stuttgart 1996
  • I. Kant: Kritik der praktischen Vernunft (Akad.-Ausg. Bd. 5)
  • G. Leibniz: Monadologie
  • Platon: Phaidon, 72e-77d; 78b-84b
  • Th. Nagel: Die Grenzen der Objektivitt. Stuttgart 1991
  • Thomas v. Aquin: S.th.I, q.75, a.2.