TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

satisfaction

hài lòng

 
Từ Điển Giao Thông Vận Tải Anh-Pháp-Việt
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển triết học Kant

Thoả mãn

 
Từ Điển Giao Thông Vận Tải Anh-Pháp-Việt

Sự hài lòng

 
Từ điển dệt may ẩm thực Việt-Anh

Đền tội

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

chuộc tội

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

bồi thường

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

bồi hoàn <BR>adequate ~ Đền bồi hoàn toàn. Xem c

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

Sự thỏa mãn.

 
Từ Vựng Cơ Đốc Giáo Anh-Việt

Anh

satisfaction

Satisfaction

 
Từ Điển Giao Thông Vận Tải Anh-Pháp-Việt
Từ điển dệt may ẩm thực Việt-Anh
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển pháp luật Anh-Việt
Từ Vựng Cơ Đốc Giáo Anh-Việt
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển triết học Kant

delight

 
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển triết học Kant

delight/satisfaction

 
Từ điển triết học Kant

Đức

satisfaction

Wohlgefallen

 
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển triết học Kant

Pháp

satisfaction

Satisfaction

 
Từ Điển Giao Thông Vận Tải Anh-Pháp-Việt
Từ điển triết học Kant

Hài lòng (sự) [Đức: Wohlgefallen; Anh: delight/satisfaction]

Xem thêm: Cảm năng học/Mỹ học, Dễ chịu, Đẹp, Tinh cảm, Thiện, Sự sống, Hoàn hảo, Vui sướng (sự), Cảm giác, Cao cả,

Sự hài lòng được Kant định nghĩa như “cảm giác [Empfindung/ sensation] (về một niềm vui sướng) [Lust]” (PPNLPĐ §3); cảm giác này được Kant xác định rõ hơn nữa như một “sự quy định của tình cảm vui sướng hay không-vui sướng”. Nó là một thuật ngữ tình thái mô tả những phương cách mà tình cảm này bị kích động bởi những đối tượng khác nhau. Với tư cách ấy, nó bao gồm một số hình thức khác biệt nhau rõ rệt: sự hài lòng nơi một đối tượng được ham muốn là sự dễ chịu, sự hài lòng với cái tốt hay với sự hoàn hảo là “thuẫn túy và có tính thực hành”, trong khi đó, sự hài lòng trong hình thức của cái đẹp phải thỏa mãn những tiêu chuẩn được phác họa trong phần phân tích pháp của PPNLPĐ. Những tiêu chuẩn này đi theo các đề mục của bảng các phạm trù: sự hài lòng trong cái đẹp phải không có sự quan tâm (chất), có tính phổ biến chủ quan (lượng), có tính hợp mục đích không có mục đích (tương quan), và là tất yếu nhưng không có một khái niệm (tình thái). Ngoài ra, Kant xác định rõ rằng sự hài lòng trong cái đẹp là có tính tích cực, trong khi sự hài lòng trong cái cao cả là có tính bị động; đó là vì cái trước làm gia tăng tình cảm về sự vui sướng và không vui sướng, trong khi đó cái sau làm giảm tình cảm này.

Trong khi khái niệm về sự hài lòng là có tính trung tâm trong mỹ học của Kant thì đặc điểm chính xác của nó vẫn còn tối tăm. Nó không chỉ liên quan đến “tình cảm về sự vui sướng và không-vui sướng” mà còn được mô tả như là một cảm giác, hon nữa là một cảm giác có thể có những đặc tính của giác tính nhưng không bị giác tính thâu gồm. Tuy nhiên, trong PPNLPĐ, Kant không biện minh một cách đầy đủ tại sao sự hài lòng phải bao hàm một “cảm giác về một niềm vui sướng” thêm vào cho tình cảm về sự vui sướng và không-vui sướng, cũng không biện minh một cách đầy đủ làm thế nào mà nó có thể có những đặc tính của giác tính. Vấn đề tranh cãi là vai trò của ý thức trong cảm giác về sự hài lòng, nhưng trong một số trường hợp hiếm hoi khi Kant trực tiếp đề cập đến vấn đề này, các lập luận của ông tối tăm đến mức không thể hiểu được (PPNLPĐ § 1; xem Caygill, 1989, tr. 321-324). Nhưng một gợi ý được đưa ra trong học thuyết về phương pháp của PPLTTH, ở đó sự hài lòng được cho là “được tạo ra” bởi một “ý thức về sự hài hòa giữa các quan năng biểu tượng của ta”, tăng cường “toàn bộ năng lực nhận thức của ta (giác tính và trí tưởng tượng) (tr. 160, tr. 164). Ở đây, việc nó “tăng cường thêm” “quan năng nhận thức” lại tạo nên sự hài lòng, tức là đôi khi dù sự hài hòa giữa trí tưởng tượng và giác tính là kém hơn sự tăng cường quan năng nhận thức thì cũng tạo ra sự hài lòng.

Cù Ngọc Phương dịch

Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết

delight,satisfaction

[VI] Hài lòng

[DE] Wohlgefallen

[EN] delight; satisfaction

Từ Vựng Cơ Đốc Giáo Anh-Việt

Satisfaction

Sự thỏa mãn.

Từ điển pháp luật Anh-Việt

satisfaction

(to satisfy) sự bắng lòng, vừa lòng, vừa ý, thỏa mãn, sự sữa chữa, tu bô, sự bối thường {of ứ debt) trả xong, thanh toán, gĩàì quyet, (of a condition) làm tròn, làm xong, hoàn thành, (of a creditor) sự bổi thường, sự bất vụ lợi, (of đ mortgage) sự thanh trừ, sự thanh tiêu, (of a judgment, promise) sự thi hành, sự chấp hành. [L] satisfaction piece - chứng thư trao cho đương sự đồng ý thi hành bàn án bằng cách thanh toán trái vụ tiên bạc. - ro enter satisfaction - ghi chú hiệu quà tiền lệ vào hồ sơ vu án. - ro satisfy the claim - chấp nhận một sự khiếu niỊĨ, trà xong một trái khoán. - to satisfy the jury - thuyết phuc bôi thâm đoàn.

Từ điển Công Giáo Anh-Việt

satisfaction

Đền tội, chuộc tội, bồi thường, bồi hoàn [là lối truyền thống thần học gọi việc hành thiện (công đức) nhằm đền bồi Thiên Chúa vì tội lỗi mình, hoặc việc thành toàn, thỏa mãn đối với đòi hỏi công chính của Thiên Chúa]< BR> adequate ~ Đền bồi hoàn toàn. Xem c

Từ điển dệt may ẩm thực Việt-Anh

satisfaction

Sự hài lòng

Từ Điển Giao Thông Vận Tải Anh-Pháp-Việt

Satisfaction

[EN] Satisfaction

[VI] Thoả mãn [sự]; hài lòng[sự]

[FR] Satisfaction

[VI] Sự thích thú của một cá nhân khi sở hữu một sản phẩm. Các thuật ngữ “hàm thoả dụng” và “hàm thoả mãn” được dùng như nhau.Các khái niệm về “giá trị” “hiệu dụng”, “thoả mãn” rất gần nhau.