Distance
[VI] KHOẢNG CÁCH
[FR] Distance
[EN]
[VI] Thông thường tính bằng thước (mét- kilômét); trong tâm lý học chủ yếu chỉ khoảng cách giữa hai người về mặt tình cảm, quan hệ với nhau, như trong câu “ cách mặt xa lòng”. Đối với một người khác bao giờ ta cũng giữ một khoảng cách nhất định về mặt thân thể cũng như về tâm lý, xa gần tùy hoàn cảnh, tùy phong tục, tùy tính tình từng người. Có thể phân biệt: - Giáp gần, như khi ôm ấp nhau hoặc vật nhau. - Riêng tư, dành riêng cho mình một khoảng, không lại quá gần một người khác, như lúc ngồi cùng một ghế dài, có người thích hay không thích xịch gần người khác. - Xã giao trong những tình huống gặp gỡ về nghiệp vụ hay thù tạc (cưới, tang, họp hành) - Nghi thức, trong những buổi lễ hay giảng bài, giữa người chủ lễ, thầy giáo, diễn giả, lãnh đạo và người nghe. Chen chúc lúc chật chội, tức khoảng cách giữa người và người quá eo hẹp, dễ gây căng thẳng, và với một số người là một chấn thương tâm lý. Gây tiếng ồn, như xây nhà với những bức tường cản tiếng cho phép ở chật chội hơn. Qua việc một người giữ khoảng cách giữa mình và những người khác, phần nào thấy được tâm tư, cũng như qua việc thành viên của một nhóm giữ khoảng cách với nhau, phần nào thấy được cơ cấu tâm lý của nhóm. Cần để ý đến khoảng cách giữa người này người khác trong một lớp học, một phòng ngủ chung, một buổi họp, một nghi lễ.