LÃNH ĐỊA,LÃNH THỔ
[VI] LÃNH ĐỊA, LÃNH THỔ
[FR] Territoire
[EN]
[VI] Nghiên cứu tập tính các thú vật (éthologie) cho thấy, mỗi con vật, mỗi nhóm thú vật đều chiếm riêng một khoảng đất rộng hẹp tùy loại, tùy hoàn cảnh, những con khác không được xâm nhập. Như một bầy khỉ, một đàn chim, một con sói sống trong rừng: đó là lãnh địa (lãnh thổ). Con khác xâm nhập liền bị tấn công, và con vật ở trong lãnh địa của mình bao giờ cũng tỏ ra can đảm, hung hăng hơn là ra ngoài (chó cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng). Để xác định ranh giới, các thú vật thường dùng những chất có mùi đặc biệt như nước tiểu, hay những chất do những tuyến đặc biệt tiết ra, để cho những con vật khác nhận ra là đã bước vào lãnh địa của con khác (những chất này gọi là phéromone), hoặc dùng tiếng la, tiếng hót để hăm dọa khi có con nào đến gần. Mỗi con người thường cũng tạo ra quanh mình một lãnh địa, tạo ra một khoảng cách (x. từ này) nhất định với những người khác; như vào một phòng họp, phòng ăn, phòng ngủ chiếm lĩnh một góc nào đó, dùng một vài đồ vật như một tấm áo, một tờ báo để đánh dấu ranh giới (như thú vật trên kia); thông qua sự bố trí không gian, chiếm lãnh địa, đánh dấu, có thể tìm hiểu tâm tính con người, như nhận ra tính bề trên hay kẻ dưới , tính hung hăng hay cam phận của một người. Có những khoảng cách gần gũi, thân thể đôi bên tiếp nhau qua mùi vị, da kề da, hay xa, mang tính xã giao hơn, bên là thân, bên là sơ. Khi lãnh địa bị thu hẹp quá mức (chen chúc), con người tiếp nhận quá nhiều cảm kích do người khác, dễ sinh ra nhiễu loạn tâm lý. Lãnh địa của từng người hay của từng nhóm có thể do pháp luật hay tục lệ qui định.