TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

paralogismus

võng luận

 
Từ điển triết học Kant

kết luận sai dựa trên sự ngộ biện

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Anh

paralogismus

paralogism

 
Từ điển triết học Kant

Đức

paralogismus

Paralogismus

 
Metzler Lexikon Philosophie
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Paralogismus /der; -, ...men (Logik)/

kết luận sai dựa trên sự ngộ biện;

Từ điển triết học Kant

Võng luận [Đức: Paralogismus; Anh: paralogism]

Xem thêm: Tâm thức, Tôi (cái), “Tôi tư duy (cái)”, Đống nhất (sự), Suy luận (sự), Nhân cách, Tâm lý học, Chủ thể,

Trong Nghệ thuật thi ca, Aristoteles định nghĩa võng luận là việc suy luận sai lầm về chân lý của một tiền đề có trước từ chân lý của một tiền đề hệ quả: “Bất cứ khi nào, nếu có A hoặc xảy ra A, thì có B hệ quả hoặc xảy ra B hệ quả, quan niệm của con người cho là nếu có B thì cũng có A - nhưng đó là một kết luận sai” (Aristoteles, 1941, 1460a, 21). Mở rộng luận điểm này, Kant định nghĩa một võng luận logic là “sự sai lầm của một suy luận của lý tính về mặt hình thức, bất kể nội dung như thế nào” và định nghĩa một võng luận siêu nghiệm là một cái gì “có cơ sở siêu nghiệm, trong khi hình thức vẫn đúng” (PPLTTT A 341/B 399). Những võng luận tâm lý học trong Biện chứng siêu nghiệm minh họa cho cái sau. Trong những võng luận ấy, Kant cho thấy làm thế nào mà cơ sở siêu nghiệm của tư tưởng, “cái Tôi tư duy” (“cái B hệ quả” của Aristoteles) là cơ sở cho những suy luận về tính bản thể, tính đơn giản, tính đồng nhất và các quan hệ của linh hồn hay của bản thể tư duy (“cái A có trước”). Kant cho rằng sự suy luận từ điều kiện hình thức của tư duy dẫn đến bản thể của tư duy là võng luận và làm nảy sinh những ý niệm biện chứng của tâm lý học thuần lý.

Thánh Pháp dịch

Metzler Lexikon Philosophie

Paralogismus

(Fehlschluss; griech. para: gegen; logismos: Schluss), bezeichnet in der traditionellen Logik einen Schluss, bei dem aus wahren Prämissen unbeabsichtigt eine falsche Conclusio unter Verletzung der logischen Gesetze und Regeln gezogen wird. Eine neue Bedeutung tritt bei Kant auf, der den Begriff des transzendentalen P. einführt und ihn vom logischen P. abgrenzt. Dieser besteht »in der Falschheit eines Vernunftschlusses der Form nach... Ein transcendentaler P. aber hat einen transcendentalen Grund, der Form nach falsch zu schließen«, der in der Natur der Vernunft liegt (KrV A 341/B 399). Er bildet den ersten der dialektischen Vernunftschlüsse und schließt auf die Bedingung allen Denkens überhaupt, die selbst unbedingt ist. Dieser P. ist ein Fehlschluss, dessen sich die rationale Psychologie der Schulphilosophie bediente, um der Seele bestimmte Prädikate (z.B. Substantialität, Einfachheit) zusprechen zu können.

RS

LIT:

  • Aristoteles: Topica
  • L. Gabe: Die Paralogismen der reinen Vernunft in der 1. und in der 2. Aufl. von Kants Kritik der reinen Vernunft. Marburg 1954
  • H. Heimsoeth: Ideenlehre und Paralogismen. In: Transzendentale Dialektik. Bd. 1. Berlin 1966
  • I. Kant: Kritik der reinen Vernunft
  • Thomas v. Aquin: De fallaciis. In: Opera omnia. Bd. 13. Rom 1976.