TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

tod

chết

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển triết học Kant

con cáo

 
Thuật ngữ chuyên ngành sinh học Đức-Anh-Việt

s

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tử vong

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

chết chóc

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sự chết

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

cái chết

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

đặc biệt nghiêm trọng

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

rất hệ trọng

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

vô cùng căm ghét

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

thù không đội trời chung

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
der tod

Tử

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Đức-Anh

Anh

tod :

Death :

 
Thuật ngữ Y Học Anh-Pháp-Đức-Việt Thông Dụng
tod

tod

 
Thuật ngữ chuyên ngành sinh học Đức-Anh-Việt

death

 
Từ điển triết học Kant
der tod

death

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Đức-Anh

Đức

tod

tod

 
Thuật ngữ chuyên ngành sinh học Đức-Anh-Việt
Metzler Lexikon Philosophie
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
tod :

Tod :

 
Thuật ngữ Y Học Anh-Pháp-Đức-Việt Thông Dụng
der tod

der Tod

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Đức-Anh

Pháp

tod :

Mort :

 
Thuật ngữ Y Học Anh-Pháp-Đức-Việt Thông Dụng
Truyện Những giấc mơ của Einstein (Đức-Việt)

Im Tod wird ein Mann oder eine Frau frei von der Last der Vergangenheit.

Khi chết con người thoát khỏi gánh nặng của quá khứ.

Chuyên ngành CN Sinh Học (nnt)

Geben Sie den Wasserverlust in Prozent an, der beim Menschen zum Tod führt.

Cho biết tỷ lệ mất nước (theo phần trăm) có thể dẫn đến tử vong ở người.

Botulinus-Toxin ist ein Beispiel für eine besonders schwere Nahrungsmittelvergiftung, die unbehandelt häufig zum Tod führt.

Độc tố Botulinum là một thí dụ về ngộ độc thực phẩm đặc biệt nghiêm trọng, nếu không được điều trị, thường dẫn đến tử vong.

Damit ist Diabetes eine der häufigsten Stoffwechselentgleisungen und führt unbehandelt zu schwersten Schäden, Erblindung, Bewusstlosigkeit und Tod.

Như vậy bệnh tiểu đường là một trong những rối loạn chuyển hóa thường gặp nhất và nếu không được điều trị sẽ dẫn đến thiệt hại nghiêm trọng, mù lòa, hôn mê và tử vong.

Bei der Verfütterung solcher Pflanzen kann es bei Rindern zu Atemnot, Taumeln und sogar zum Tod kommen.

Khi cho gia súc ăn những cây này, trâu bò có thể bị thở khó khăn, chóng mặt, thậm chí có thể chết.

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

ein plötzlicher Tod

một cái chết bất ngờ

der Tod trat um 18 Uhr ein

cái chết xảy ra vào lúc 18 giờ

jmdm. die Treue halten bis in den/bis zum Tod

trụng thành với ai cho đến chết

jmdn. in den Tod treiben

đẩy ai vào chỗ chết

er wurde zum Tode verurteilt

hắn bị kết án tử hỉnh

der schwarze Tod

bệnh dịch hạch

der weiße Tod

cái chết do mắc kẹt trong tuyết

den Tod finden (geh.)

bị tử nạn

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Tod /[to:t], der; -[e]s, -e (PI. selten)/

sự chết; cái chết;

ein plötzlicher Tod : một cái chết bất ngờ der Tod trat um 18 Uhr ein : cái chết xảy ra vào lúc 18 giờ jmdm. die Treue halten bis in den/bis zum Tod : trụng thành với ai cho đến chết jmdn. in den Tod treiben : đẩy ai vào chỗ chết er wurde zum Tode verurteilt : hắn bị kết án tử hỉnh der schwarze Tod : bệnh dịch hạch der weiße Tod : cái chết do mắc kẹt trong tuyết den Tod finden (geh.) : bị tử nạn

tod /ernst (Adj.)/

(phóng đại) đặc biệt nghiêm trọng; rất hệ trọng;

tod /feind (indekl. Adj.)/

(phóng đại) vô cùng căm ghét; thù không đội trời chung;

Từ điển triết học Kant

Chết (cái) [Đức: Tod; Anh: death]

-> > Hữu hạn, Bất tử, Trừng phạt, Thời gian, Sợ hãi,

Chiếm hữu (sự) [Latinh: possessio; Đức: Besitz; Anh: possession]

Xem thêm: Sở đắc (sự), Khế ước, Hôn nhân, Sở hữu, Quyền,

Trong SHHĐL, sự chiếm hữu được định nghĩa như “điều kiện chủ quan của mọi sự sử dụng có thể có” (tr. 245, tr. 68) và được chia thành sự chiếm hữu “khả giác” và sự chiếm hữu “khả niệm” hay possessio phaenomenon và sự possessio noumenon. Cái trước là sự chiếm hữu bằng cách chiếm lấy một đối tượng bên ngoài trong không gian và thời gian, trong khi cái sau là “sự chiếm hữu hợp pháp” mà không bị hạn chế vào việc chiếm hữu một đối tượng trên phương diện vật lý. Cái sau được biện minh hay được mang lại một sự diễn dịch dựa theo một định đề của lý tính thực hành rằng: “một bổn phận của pháp quyền là hành động hướng đến người khác sao cho cái gì ở bên ngoài (có thể sử dụng) cũng có thể trở thành sở hữu của ai đó” (một châm ngôn phù hợp với mệnh lệnh nhất quyết), vì thế nó chỉ ra rằng khái niệm về sự chiếm hữu bên ngoài tiền giả định sự chiếm hữu khả niệm (SHHĐL tr. 252, tr. 74). Do đó, sự chiếm hữu được xem như một phán đoán tổng hợp tiên nghiệm nối kết sự chiếm hữu một đối tượng trên phương diện vật lý với sự biện minh khả niệm của việc chiếm hữu nó như thế. Hơn nữa, qua việc phân biệt sự chiếm hữu khả giác với sự chiếm hữu khả niệm, Kant có thể giải quyết nghịch lý của sự chiếm hữu. Điều này được tiến hành như sau: chính đề-. có thể có một cái gì đó bên ngoài như là của tôi, mà không chiếm hữu nó; phản đề-, không thể có một cái gì đó mà không có sự chiếm hữu nó. Giải pháp của Kant cho nghịch lý này là ở chỗ trình bày các nghĩa nước đôi mà sự chiếm hữu được sử dụng trong chính đề và phản đề.

Trong SHHĐL, nghiên cứu của Kant về sự chiếm hữu là quan trọng cho việc soi sáng ẩn dụ về sự sở hữu các khái niệm trong PPLTTT. Kant chỉ ra điều này trong SHHĐL khi ông mô tả làm thế nào một trực quan tiên nghiệm được cho là làm cơ sở cho một khái niệm được mang lại, để tạo ra một phán đoán tổng hợp và do đó bổ sung cho sự chiếm hữu khả giác về một đối tượng trong trực quan. Việc sở hữu các khái niệm vừa phải đối mặt với câu hỏi về sự kiện (quid facti - đúng với sự thực) quy chiếu đến sự sở hữu khả giác, vừa với câu hỏi về quyền (quỉ juris - đúng với pháp luật) quy chiếu đến sự sở hữu khả niệm (PPLTTT A 84/ B 116). Sự biện minh cho cái sau đòi hỏi một sự diễn dịch trong cả SHHĐL lẫn PPLTTT để xác lập danh nghĩa hợp pháp của chúng.

Trần Thị Ngân Hà dịch

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Tod /m -(e/

1. [sự] chết, tử vong, chết chóc;

Từ điển Phật Giáo Việt-Đức-Anh

der Tod

[VI] Tử

[DE] der Tod

[EN] death

Metzler Lexikon Philosophie

Tod

im weitesten Sinne das Aufhören des individuellen Lebens, das Aussetzen der organischen Tätigkeit eines menschlichen, tierischen oder pflanzlichen Lebewesens, dessen körperliche Überreste von da an den Gesetzen des Anorganischen unterstehen. – In einem engeren Sprachgebrauch bezeichnet T. das Sterben des Menschen, wobei sich drei Bedeutungen unterscheiden lassen: (1) Tod als der Zustand nach dem Leben, das Totsein; (2) Tod als der Übergang vom Leben zum Nicht-mehr-Leben; (3) Tod als die personifizierte Ursache des Lebensendes.

Zum Phänomen des T.es scheint die Philosophie seit ihrem Anbeginn, d.h. seit der Antike ein besonders enges Verhältnis unterhalten zu haben; einiges spricht dafür, dass das Bewusstsein des T.es ein Beweggrund ist, aus dem heraus überhaupt philosophiert wird. Das eigentümliche Erkenntnisproblem, das mit der Frage nach dem T. verbunden ist, ist in der Geschichte der Philosophie jedoch erst vergleichsweise spät, d.h. in der Moderne, gesehen worden. Im Hinblick auf dieses zwischen 1831/32 (Tod Hegels und Goethes) und 1927 (Heidegger: Sein und Zeit) aufbrechende Problembewusstsein und die daraus erwachsenden theoretischen Neuansätze lassen sich grob zwei philosophische Konzeptionen des T.es unterscheiden: eine metaphysische und eine nachmetaphysisch-existentialphilosophische. – (1) Das metaphysische Todesverständnis, erstmals von Platon im Gorgias (523e) und eindringlicher dann im Phaidon (61c, 63e-64a, 64e-65a, 67d-e) ausgesprochen, begreift den T. als Scheidung von Seele und Leib. Hinter dieser Konzeption steht der Glaube an die Unsterblichkeit der Seele, welche immateriell und präexistent nach ihrer vorübergehenden Wohnsitznahme im Körper sich von diesem wieder befreit. Der metaphysische Todesbegriff ist demnach unablösbar gebunden an die Annahme eines »Lebens« nach dem Leben bzw. nach dem T. – (2) Für das nachmetaphysische Todesverständnis hingegen ist diese Annahme nicht mehr verbindlich. Mit der von Kierkegaard eingeleiteten Subjektivierung des Todes tritt die Bedeutung der privilegierten Erfahrungsweise des je eigenen T.es in den Vordergrund. Der T. betrifft nun das Individuum als ganzes, seine volle Existenz und nicht mehr nur seine sterblichen Anteile. Dementsprechend verlagert sich das nachmetaphysische Erkenntnisinteresse auf die Frage nach der Gegenwart des T.es im Leben. Die sich darin abzeichnende »Inversion der Thanatographie« (H. Ebeling) findet in Heideggers Sein und Zeit ihre konzeptionelle Vollendung. Die spezifische menschliche Seinsweise, das Dasein als solches, ist nach Heidegger nun wesentlich ein »Sein zum Tode« (Sein und Zeit, §§ 46–53). Diese existentielle Ausrichtung auf den T. kann nach Heidegger entweder verfehlt oder in ihrer ganzen Tragweite erkannt und übernommen werden. Allein Letzteres ermöglicht dem Dasein einen ausgezeichneten, »von der Verlorenheit in die zufällig sich andrängenden Möglichkeiten« (§ 53) gereinigten Selbstbezug, eröffnet ihm die »ontologische Möglichkeit« eines »eigentlichen Ganzseinkönnens« (§ 53).

Gegen die fortschreitende Subjektivierung der Todesproblematik in der Moderne ist von verschiedener Seite Kritik erhoben worden. Sartre betont gegen Heidegger, das Moment des Unbegreiflichen, der Absurdität des T.es, welches sich einer Reduktion auf subjektive Seinsmöglichkeit widersetzt (L’Etre et le Néant). Er erneuert damit das Argument von der Unerkennbarkeit des T.es, das sich in der philosophischen Debatte von Epikur bis Feuerbach durchhält und das in modifizierter Form auch in das Denken Blochs und Marcuses Eingang findet.

AC

LIT:

  • Ph. Aris: Geschichte des Todes. Mnchen 1980
  • J. Choron: Der Tod im abendlndischen Denken. Stuttgart 1967
  • H. Ebeling (Hg.): Der Tod in der Moderne. Frankfurt 31992
  • L. Feuerbach: Gedanken ber Tod und Unsterblichkeit. In: Smtliche Werke. Hg. v. W. Bolin u. F. Jodl. Bd. 1. S. 390
  • E. Fink: Metaphysik und Tod. Stuttgart 1969
  • R. Fulton (Hg.): Death and Identity. New York 1965
  • M. Heidegger: Sein und Zeit. Tbingen 161986
  • S. Kierkegaard: An einem Grabe (1845). In: Ges. Werke. 13. u. 14. Abt. Dsseldorf/Kln 1952
  • H. Marcuse: The Ideology of Death. In: H. Feifel (Hg.): The Meaning of Death. New York 21965. S. 6476
  • R. Marten: Der menschliche Tod. Eine philosophische Revision. Paderborn/Mnchen 1987
  • J.-P. Sartre: LEtre et le Nant. Paris 1943 (dt.: Das Sein und das Nichts. Reinbek b. Hamburg 1993.) G. Scherer: Das Problem des Todes in der Philosophie. Darmstadt 1979
  • W. Schulz: Zum Problem des Todes. In: A. Schwan (Hg.): Denken im Schatten des Nihilismus. Darmstadt 1975. S. 313333
  • M. Theunissen: Negative Theologie der Zeit. Frankfurt 1991
  • A. Toynbee (Hg.): Vor der Linie. Der moderne Mensch und der Tod. Frankfurt 1970.
Thuật ngữ chuyên ngành sinh học Đức-Anh-Việt

tod

[DE] tod

[EN] tod

[VI] (tiếng địa phương) con cáo

tod

[DE] tod

[EN] tod

[VI] , (tiếng địa phương) con cáo

Thuật ngữ Y Học Anh-Pháp-Đức-Việt Thông Dụng

Tod :

[EN] Death :

[FR] Mort :

[DE] Tod :

[VI] chết, các chức năng quan trọng cho sự sống ngưng hoạt động vĩnh viễn, đặc biệt là tim và phổi. Ngày nay, nhờ máy móc tân tiến nên một người, mặc dù không còn hay biết gì nữa, vẫn có thể được duy trì cuộc sống thực vật (vegetative life), nghĩa là tim vẫn đập, phổi vẫn thở. Cho nên quan niệm về não chết (brain death) được đưa ra : một cá nhân được cho là chết hẳn khi chức năng của não, của cuống não kiểm soát phản xạ thở, phản xạ đồng tử (con ngươi) và các phản xạ quan trọng khác ngưng hoạt động hoàn toàn.