Représentation
[VI] BIỂU TƯỢNG
[FR] Représentation
[EN]
[VI] Là một sự vật không được nhìn nhận qua những cảm giác và hành động, mà vẫn gợi lên được sự tồn tại của nó, tức là đã hình thành một biểu tượng của sự vật ấy. Một thế giới thứ hai, thế giới biểu tượng xuất hiện đi đôi với thế giới của cảm giác và vận động (của mắt thấy, tai nghe, tay sờ). Và từ đó, hoạt động của con người không hoàn toàn lệ thuộc vào sự có mặt cụ thể của sự vật nữa, mà có thể vận dụng những hình tượng của sự vật đi xếp lại trong “đầu óc” của mình, trước và sau hành động cụ thể. Theo nhiều học giả, trong đó chủ yếu là Piaget đã nghiên cứu kỹ vấn đề này, vào khoảng 1, 5 tuổi; ngôn ngữ đóng vai trò quyết định trong việc xuất hiện này. Và xuất hiện khả năng thao tác tư duy ở “bên trong” đi đôi với thao tác giác động bên ngoài, và thông thường là đi trước, sự vật được sắp xếp, và giải đáp được thử nghiệm trong ý nghĩ trước khi vận dụng vào sự vật. Xuất hiện biểu tượng thể hiện rõ nhất khi một em bé, một thời gian sau khi nhìn thấy một thao tác của người khác nhớ lại bắt chước (bắt chước trì hoãn) và khi một em bé biết chơi “giả vờ”. Cộng với ngôn ngữ (nói và vẽ) hình thành chức năng tín hiệu hay dấu hiệu (x.từ này).