TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

meinung

Tư Kiến

 
TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm
Từ điển triết học Kant

ý kiến

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

dư luận

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

kién giải

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

quan điểm

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

công luận

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Anh

meinung

opinion

 
TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm
Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh
Từ điển triết học Kant

belief

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

belief measure

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Đức

meinung

Meinung

 
Metzler Lexikon Philosophie
TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm
Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Benutzervorstellung

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Glaubwürdigkeit

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Überzeugung

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Pháp

meinung

croyance

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

mesure de croyance

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

seine Meinung sagen

nói lên ý kiến của minh

ich bin der Meinung, dass...

tôi nghĩ rằng...

an seiner Meinung festhalten

giữ vững quan điểm

jmdm. [gehörig] die Meinung sagen

nói thẳng vào mặt ai biết điều mình đang bực bội.

die öffentliche Meinung

ý kiến công chúng.

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

die öffentliche Meinung

dư luận xã hội;

meiner Meinung nach

theo ý kiến tôi; theo tôi;

der Meinung sein

nghĩ rằng, tin rằng, cho rằng.

Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Benutzervorstellung,Glaubwürdigkeit,Meinung,Überzeugung /IT-TECH/

[DE] Benutzervorstellung; Glaubwürdigkeit; Meinung; Überzeugung

[EN] belief; belief measure

[FR] croyance; mesure de croyance

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Meinung /die; -, -en/

ý kiến; quan điểm (Überzeugung, Einstellung);

seine Meinung sagen : nói lên ý kiến của minh ich bin der Meinung, dass... : tôi nghĩ rằng... an seiner Meinung festhalten : giữ vững quan điểm jmdm. [gehörig] die Meinung sagen : nói thẳng vào mặt ai biết điều mình đang bực bội.

Meinung /die; -, -en/

dư luận; công luận;

die öffentliche Meinung : ý kiến công chúng.

Từ điển triết học Kant

Tư kiến [Hy Lạp: doxa; Latinh: opinio; Đức: Meinung; Anh: opinion]

Xem thêm: Niềm tin, Cho-là-đúng (sự), Ảo tưởng, Nhận thức, Chân lý,

Theo nghĩa cổ điển, tư kiến đối lập với chân lý, và được đặt vào trong một loạt các đối lập tiếp theo như: biến dịch-tồn tại, tri thức-cảm giác. Trong Parmenides, tư kiến (doxa) bị bó hẹp vào cảm giác (aithesis) về vương quốc của biến dịch, trong khi cái biết (noesis) lại quan tâm đến nhận thức về vương quốc không biến đổi của tồn tại. Trong Cộng hòa, Platon triển khai một sự phân chia được nối khớp một cách nội tại hơn, đặt tư kiến vào giữa cái biết về ý niệm đúng thật và sự không biết về cái không thực tồn (Platon, Rep. 478). Trong khi tư kiến vẫn còn bị bó hẹp vào các sự vật khả giác thì nó cũng được coi là bao gồm cả sự nhận thức thông thường, về sau, trong tác phẩm Cộng hòa, Platon đi xa hơn khi phân chia tư kiến thành “lòng tin” và “tư duy hình ảnh”, làm nền tảng cho quan hệ giữa tư kiến, ảo tưởng và tri thức thông thường.

Có nhiều lúc, Kant duy trì sự đối lập giữa tư kiến và chân lý, như trong Lời nói đầu cho PPLTTT, ông phân biệt tư kiến với sự chắc chắn. Tuy nhiên nhất quán nhất là trong PPLTTT (A 822/B 850 ff), PPNLPĐ (§91) và L (tr. 570-6), ông mặc nhiên theo sơ đồ ba phần của Platon bằng cách đối lập tư kiến với tri thức và lòng tin như là một trong ba hình thức mà một phán đoán có thể “được cho là đúng” (Fürwahrhalten). Ba hình thức được phân biệt dựa theo mức độ xác tín, và đến lượt nó, mức độ xác tín này được chia thành “sự đầy đủ về chủ quan”, hay xác tín (cho riêng tôi) và “sự đầy đủ về khách quan” hay “sự chắc chắn” (cho bất cứ ai) (PPLTTT A 822/B 850). Tri thức, hay việc xem một phán đoán là đúng, là đầy đủ cả về mặt chủ quan lẫn về mặt khách quan, còn một phán đoán của lòng tin được xem là đầy đủ về mặt chủ quan nhưng không đầy đủ về mặt khách quan; trong khi đó, một phán đoán của tư kiến là không đầy đủ cả về mặt chủ quan lẫn về mặt khách quan.

Trong PPNLPĐ, sự phân biệt bộ ba được mở rộng đến ba đối tượng của phán đoán: những sự kiện, những sự việc của lòng tin và những sự việc của tư kiến. Những sự kiện “trả lời cho những khái niệm mà tính thực tại khách quan của chúng có thể chứng minh được”; những sự việc của lòng tin trả lời cho những gì có thể “được suy tưởng một cách tiên nghiệm” nhưng “tính thực tại khách quan của chúng không thể được chứng minh bằng bất cứ phương cách nào” chẳng hạn như sự tồn tại của Thượng đế hay summum bonum (cái thiện tối cao), trong khi những sự việc của tư kiến là “các đối tượng thuộc về thế giới cảm tính, nhưng là các đối tượng mà một nhận thức thường nghiệm về chúng là không thể có được cho ta, bởi cấp độ nhận thức thường nghiệm của ta chỉ như thể’ (PPPĐ §91). Những ví dụ của Kant về những đối tượng của tư kiến là chất “ether” và “sự sống ngoài trái đất”; và các ví dụ này cho thấy rõ một sự dị biệt mấu chốt giữa cách hiểu của ông và cách hiểu theo nghĩa cổ điển về tư kiến. Với Kant, tư kiến trong khi bị bó hẹp vào kinh nghiệm cảm tính, do đó, không phải là ảo tưởng; trái lại, nó là có thể có, nhưng với tư cách là tri thức thì nó còn chưa đủ thuyết phục và chắc chắn (PPLTTT A 775/B 803). Vị thế tạm thời của các phán đoán của tư kiến được khẳng định trong L, ở đó Kant phân biệt ba hình thức của việc cho-là-đúng về tình thái riêng đối với các phán đoán của chúng: những phán đoán chắc chắn về sự kiện là hiển nhiên, những phán đoán thuyết phục dựa vào lòng tin là xác định, trong khi các phán đoán dựa vào tư kiến là nghi vấn. Tư kiến là một “phán đoán Sổ bộ”, “một ý thức mổ hồ về chân lý” mà ta không thể dứt ra được khi đưa ra những phán đoán; đó chính là “cái mà tôi ý thức về phán đoán của tôi là có tính nghi vấn” (L 570-6).

Đinh Hồng Phúc dịch

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Meinung /f =, -en/

ý kiến, kién giải, dư luận; die öffentliche Meinung dư luận xã hội; meiner Meinung nach theo ý kiến tôi; theo tôi; der Meinung sein nghĩ rằng, tin rằng, cho rằng.

Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh

Meinung

opinion

TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm

Meinung

[EN] opinion

[DE] Meinung

[VI] Tư Kiến

[VI] ý kiến riêng tư

Metzler Lexikon Philosophie

Meinung

wird in der neuzeitlichen Philosophie zusammen mit dem Glauben und dem Wissen als ein Akt der Wahrheitsfindung bestimmt (zum antiken Begriff Doxa). Der M. oder dem Meinen werden die Eigenschaften des rein Subjektiven, Unbestimmten und Veränderlichen, sowie das Verhaftetsein an die sinnliche Wahrnehmung zugeschrieben. Damit ist die M. gegenüber dem Wissen ein defizienter Modus der Erkenntnistätigkeit. Descartes betont, dass das bloße Meinen immer gebunden sei an ein vorstellungsgebundenes Denken und deshalb keine Erkenntnis über Gott oder die Seele ermögliche (Discours de la méthode). In Kants Stufenmodell des Fürwahrhaltens steht das Meinen an unterster Stelle, da es sowohl subjektiv als auch objektiv unzureichend sei. Darin unterscheidet es sich vom Glauben, dessen Geltungsanspruch rein subjektiv bleibt und dem Wissen, das ein subjektiv wie objektiv zureichendes Führwahrhalten ist (KrV). Die M. kann auch den Status der Vernunfthypothese haben, wenn sie aus subjektiven Gründen für ein Fürwahrhalten zureichend ist. M.en kann es nur in Urteilen über empirische Gegenstände geben, nicht im Bereich des Intelligiblen. Vernunfturteile sind daher keine M.en, da die Vernunft entweder a priori oder gar nicht erkennt. Dies gilt ebenso für alle ethischen Grundsätze. Fichte verortet die M. in der Welt des Veränderlichen, die gegenüber dem Sein ein bloßer Schein oder das reine Nichts sei (Darstellung der Wissenschaftslehre 1801). Das Meinen wird dem durch die Selbständigkeit des Geistes charakterisierten Denken gegenübergestellt (Anweisung zum seeligen Leben). Während für das Denken das Sein eins und mit sich identisch ist, also auch nur eine Möglichkeit, Wirklichkeit und Notwendigkeit besitzt, geht das Meinen von mehreren Möglichkeiten aus und wählt – motiviert durch die subjektive Neigung – eine dieser Möglichkeiten aus. Damit ist jede M. einseitig und parteiisch und ihre Dauer ist der persönlichen Neigung unterworfen. Konkret bestimmt Fichte sein gegenwärtiges Zeitalter als historische Manifestation einer Beflissenheit um wissenschaftliche M.en und deren publizistische Verbreitung. Fichte belegt diese Entwicklung mit dem Terminus der Gelehrten-Republik (Grundzüge des gegenwärtigen Zeitalters). Hegel dagegen schließt von vornherein den Begriff der M. aus der Philosophiegeschichte aus, da die Philosophie objektive Wissenschaft der Wahrheit sei durch ein begreifendes Erkennen, nicht durch ein Meinen. Die M. ist auch hier bloß eine subjektive Vorstellung, die sich durch Beliebigkeit auszeichnet und deren Inhalt keine Allgemeinheit besitzt. Die M. ist kein an und für sich seiender Gedanke (Vorlesungen über die Geschichte der Philosophie). Nach Hegel kann die M. den notwendigen Zusammenhang zwischen der Wirklichkeit des Geistes und dessen sinnlichem Dasein nicht erfassen, da sie das sinnliche Dasein als bloße Zufälligkeit betrachtet (Phänomenologie). Im Gegensatz zum Wissen richtet sich die M. unmittelbar auf das sinnliche Dasein als ein einzelnes und individuelles. Diese Unmittelbarkeit des Meinens wird der sinnlichen Gewissheit gegenübergestellt, deren Wahrheit das Allgemeine ist. Anschaulich wird das Meinen in der Physiognomik oder der Handschriftenkunde, deren Fokus sich unmittelbar auf das sinnliche Dasein, die Handschrift oder die Form des Kopfes, richtet und auf dieser Grundlage eine M. über die Persönlichkeit eines Menschen fasst (Phänomenologie).

KG