TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

gesetz

Quy luật

 
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển triết học Kant

Pháp Luật

 
TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

luật

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển triết học Kant

định luật

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

quy luật/luật

 
Từ điển triết học Kant

đạo luật

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

bộ luật

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
~ gesetz

định luật rơi

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Anh

gesetz

law

 
Từ điển Polymer Anh-Đức
Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển triết học Kant

legal statute

 
TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm

code

 
TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm

legislation

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

act

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Đức

gesetz

Gesetz

 
Metzler Lexikon Philosophie
Từ điển Polymer Anh-Đức
TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm
Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Lexikon khoa học tổng quát Pháp-Đức
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Verteilung

 
Lexikon khoa học tổng quát Pháp-Đức
~ gesetz

~ gesetz

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
3.keplersches gesetz

3.keplersches Gesetz

 
Lexikon khoa học tổng quát Pháp-Đức
1.keplersches gesetz

Bahngesetz

 
Lexikon khoa học tổng quát Pháp-Đức

1.keplersches Gesetz

 
Lexikon khoa học tổng quát Pháp-Đức
2.keplersches gesetz

Flächensatz

 
Lexikon khoa học tổng quát Pháp-Đức

2.keplersches Gesetz

 
Lexikon khoa học tổng quát Pháp-Đức

Pháp

gesetz

législation

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

loi

 
Lexikon khoa học tổng quát Pháp-Đức
3.keplersches gesetz

loi des révolutions

 
Lexikon khoa học tổng quát Pháp-Đức
1.keplersches gesetz

loi des orbites

 
Lexikon khoa học tổng quát Pháp-Đức
2.keplersches gesetz

loi des aires

 
Lexikon khoa học tổng quát Pháp-Đức
Chuyên ngành KT ô tô & xe máy (nnt)

19.1.4 Ohmsches Gesetz

19.1.4 Định luật Ohm

Chuyên ngành CN Hóa (nnt)

Assoziatives Gesetz

Luật kết hợp

Distributives Gesetz

Luật phân bổ

Ohmsches Gesetz

Định luật Ohm

Chuyên ngành chất dẻo (nnt)

Ohmsches Gesetz

định luật Ohm

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

ein Gesetz tritt in Kraft

một bộ luật bắt đầu có hiệu lực (thi hành)

ein Gesetz anwenden

vận dụng theo một bộ luật

gegen die Gesetze verstoßen

vi phạm pháp luật

auf dem Boden der Gesetze Stehen

hành động đúng theo pháp luật

eine Lücke im Gesetz finden

tìm chỗ sơ hỗ của luật lệ

mit dem Gesetz in Konflikt geraten

vi phạm pháp luật

vor dem Gesetz sind alle gleich

tất cả mọi người đều bình đãng trước pháp luật. %. định luật, qui luật

das Gesetz vom freien

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

ein Gesetz éinbringen

đưa dự án luật;

ein Gesetz erlassen

công bó luật;

das - übertreten (verletzen), gegen das Gesetz verstoßen

vi phạm luật;

vom Gesetz abweichen

làm trái luật;

ein Gesetz áuslegen

giải thích luật.

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Gesetz /[go'zets], das; -es, -e/

đạo luật; bộ luật; pháp luật;

ein Gesetz tritt in Kraft : một bộ luật bắt đầu có hiệu lực (thi hành) ein Gesetz anwenden : vận dụng theo một bộ luật gegen die Gesetze verstoßen : vi phạm pháp luật auf dem Boden der Gesetze Stehen : hành động đúng theo pháp luật eine Lücke im Gesetz finden : tìm chỗ sơ hỗ của luật lệ mit dem Gesetz in Konflikt geraten : vi phạm pháp luật vor dem Gesetz sind alle gleich : tất cả mọi người đều bình đãng trước pháp luật. %. định luật, qui luật das Gesetz vom freien :

Từ điển triết học Kant

Quy luật/Luật [Đức: Gesetz; Anh: law]

Xem thêm: Phạm trù, Mệnh lệnh, Công bằng, Châm ngôn, Tự nhiên, Bổn phận, Quyền, Quy tắc,

Khái niệm khái quát về quy luật, trong cả triết học lý thuyết lẫn triết học thực hành, có hai đặc điểm là tính phổ quát khách quan và tính tất yếu khách quan. Điều này phân biệt các quy luật lý thuyết với các quy tắc lý thuyết, và phân biệt các quy luật thực hành với các quy tắc thực hành và các lời khuyên. Một quy tắc lý thuyết về tương quan, như “nếu mặt trời chiếu đủ lâu trên một vật thể, nó sẽ nóng lên”, được biến thành một quy luật nếu nó được diễn đạt dựa theo tính nhân quả, như trong mệnh đề: “Mặt trời, do ánh sáng của chính nó, là nguyên nhân của sự tỏa nhiệt” (SL § 29). Trên phương diện này, “quy tắc về tương quan” được rút ra từ một phán đoán thường nghiệm được ban cho giá trị hiệu lực phổ quát và tất yếu của một quy luật (xem PPLTTT A 126). Một quy luật của triết học thực hành được mô tả tương tự như một quy luật có một “tính tất yếu tuyệt đối” (CSSĐ, tr. 389, tr. 2) phân biệt nó với các quy tắc của tài khéo lẫn với những lời khuyên của sự khôn ngoan; cái sau, giống như quy tắc lý thuyết về tương quan, chỉ có thể mang lại tính tất yếu có tính giả thiết chứ không mang lại tính tất yếu tuyệt đối hay nhất quyết (categorical).

Vượt khỏi sự giống nhau giữa các khái niệm lý thuyết và các khái niệm thực hành của quy luật là một vài khác biệt cực kỳ quan trọng. Tri thức lý thuyết liên quan đến “cái đang là” dựa theo tính nhân quả của các quy luật tự nhiên, trong khi tri thức thực hành liên quan đến cái “phải là” dựa theo tính nhân quả của các quy luật của tự do. Nghiên cứu của Kant về các quy luật lý thuyết khảo sát tính chất và các nguồn gốc của tính phổ quát và tính tất yếu của “cái đang là”, hay giới tự nhiên trong các phương diện mô thức và chất thể của nó, trong khi nghiên cứu của ông về các quy luật thực hành thẩm tra tính chất và các nguồn gốc xuyên suốt bổn phận hay “cái phải là”.

Nghiên cứu về các quy luật lý thuyết này nhấn mạnh mối quan hệ giữa các quy luật thường nghiệm của giới tự nhiên được các khoa học (vật lý, hóa học và sinh học) khám phá với các nguyên tắc của giác tính thuần túy. Trong PPLTTT, Kant chủ yếu quan tâm đến tính chất và các nguồn gốc của các quy luật vật lý; trong PPNLPĐ Kant chuyển sự quan tâm của mình sang sinh học. Trong PPLTTT, Kant mô tả mọi quy luật thường nghiệm như “những quy định đặc thù của các nguyên tắc của giác tính thuần túy”, vốn được mô tả như “sự ban bố quy luật cho tự nhiên” (A 127). Các nguyên tắc thường nghiệm áp dụng “các nguyên tắc cao hơn của giác tính” vào “các trường hợp đặc thù của hiện tượng” và rút ra tính tất yếu của chúng từ “các cơ sở có giá trị tiên nghiệm và có trước mọi kinh nghiệm” (A 159/ B 198). Điều này được rút ra từ tiên đề của Kant rằng các điều kiện cho khả thể của kinh nghiệm là các điều kiện cho khả thể của những đối tượng của kinh nghiệm, hay nói khác đi, “các phạm trù là những khái niệm ĐỂ RA quy luật một cách tiên nghiệm cho hiện tượng, tức là cho giới tự nhiên hiểu như tổng thể (Inbegriff) mọi hiện tượng (natura materialiter spectata)” (B 163). Do đó, các quy luật vừa được chủ thể áp đặt cho tự nhiên vừa có giá trị hiệu lực phổ quát và tất yếu, và trong trường hợp vật lý học, có thể được tập hợp thành một tổng thể có hệ thống.

Trong trường hợp các quy luật của sinh học được bàn thảo trong Phần II của PPNLPĐ, Kant không quá tin vào tính phổ quát và tất yếu của các quy luật cơ giới. Kant cho rằng: “Điều hoàn toàn chắc chắn là ta không thể nhận thức hoàn chỉnh chứ đừng nói đến giải thích được những thực thể có tổ chức lẫn khả thể nội tại của chúng đơn thuần dựa theo các nguyên tắc cơ giới của tự nhiên” (PPNLPĐ § 75). Thậm chí: “Thật là phi lý cho con người chúng ta khi ta ra sức hay hy vọng sẽ có một Newton khác xuất hiện trong tương lai có thể làm cho ta hiểu rõ về sự sản sinh dù chỉ là của một lá cỏ dựa theo các định luật tự nhiên mà không do một ý đồ nào đã sắp đặt cả”. Ở đây tính không đầy đủ của các quy luật cơ giới của tự nhiên trong việc giải thích các hiện tượng sự sống được đặt ngang hàng với một luận chứng về khả thể cho sự hiện hữu của một “tóc giả [Đấng Tạo hóa] của thế giới”, tức người đã thiết kế các quy luật tự nhiên mà tính khả niệm của nó vượt quá những sự giới hạn của lý tính chúng ta.

Bàn thảo về các quy luật của tự do trong triết học thực hành được đặt cơ sở trên tiền đề của năng lực của lý tính thuần túy là có tính thực hành. Đó là ở việc “buộc châm ngôn của mọi hành động phải phục tùng điều kiện của việc định tính chất cho nó như là quy luật phổ quát” (SHHĐL, tr. 214, tr. 42). Vì các châm ngôn của con người không tự động tuân phục các điều kiện để trở thành những quy luật phổ biến, nên quy luật được quy định như một mệnh lệnh hay một điều lệnh. Các quy luật như thế có thể được phân biệt dựa theo việc chúng được hướng đến “các hành động bên ngoài”, trong trường hợp này chúng có tính pháp lý, hay hướng đến “việc quy định các cơ sở của hành động”, trong trường hợp này chúng có tính luân lý (tr. 214, tr. 42). Sự tuân phục của hành động đối với loại trước cấu thành tính pháp lý, trong khi sự tuân phục đối với loại sau cấu thành luân lý. Các quy luật pháp lý “có thể được nhận thức như có tính cưỡng chế một cách tiên nghiệm bởi lý tính, thậm chí không cần có sự ban bố quy luật bên ngoài” là các luật lệ của pháp quyền tự nhiên (natural laws), trong khi những quy luật đòi hỏi “hành động ban bố quy luật hiện thực bên ngoài” là các điều luật thực định (positive laws). Chỉ có quy luật nền tảng của luân lý và nguồn gốc của bổn phận luân lý mới là quy luật duy nhất, và nó được phát biểu trong nguyên tắc được đặt nền tảng một cách tự trị của mệnh lệnh nhất quyết: “Hãy hành động sao cho châm ngôn của ý chí của bạn lúc nào cũng đồng thời có thể có giá trị như là nguyên tắc của một sự ban bố quy luật phổ quát” (PPLTTH, tr. 30, tr. 31).

Mai Sơn dịch

Lexikon khoa học tổng quát Pháp-Đức

Gesetz,Verteilung

loi

Gesetz, Verteilung

3.keplersches Gesetz

loi des révolutions

3.keplersches Gesetz

Bahngesetz,1.keplersches Gesetz

loi des orbites

Bahngesetz, 1.keplersches Gesetz

Flächensatz,2.keplersches Gesetz

loi des aires

Flächensatz, 2.keplersches Gesetz

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Gesetz /n -es, -e/

định luật; đạo luật, luật, pháp lệnh, qui luật; ein Gesetz éinbringen đưa dự án luật; ein Gesetz erlassen công bó luật; auf dem Bóden des - es Stehen dựa vào luật; das - übertreten (verletzen), gegen das Gesetz verstoßen vi phạm luật; vom Gesetz abweichen làm trái luật; ein Gesetz áuslegen giải thích luật.

~ gesetz /n -es, -e/

định luật rơi;

Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Gesetz /nt/KTA_TOÀN/

[EN] act

[VI] luật, quy luật, định luật

Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Gesetz

[DE] Gesetz

[EN] legislation

[FR] législation

Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết

Gesetz

[VI] Quy luật

[DE] Gesetz

[EN] law

Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh

Gesetz

law

TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm

Gesetz

[EN] legal statute, code

[DE] Gesetz

[VI] Pháp Luật

[VI] luật thành văn mang tính cưỡng chế từ thẩm quyền cai trị

Từ điển Polymer Anh-Đức

law

Gesetz

Metzler Lexikon Philosophie

Gesetz

In der juristischen Terminologie sind zwei Bedeutungen von G. zu unterscheiden: G. im materiellen Sinne ist jede rechtliche Norm, die für eine unbestimmte Vielzahl von Personen verbindliche Regelungen enthält. G.e im formellen Sinne sind Beschlüsse der für die Gesetzgebung zuständigen Organe, die in dem jeweiligen verfassungsmäßig vorgegebenen förmlichen Gesetzgebungsverfahren ergehen und ordnungsgemäß ausgefertigt und verkündet werden. Als rechtliche Normen sind G.e in materieller und formaler Hinsicht stets Teil eines komplexen Rechtssystems.

In der Rechtsphilosophie werden G.e vor allem im Rahmen der Diskussion des Rechtspositivismus (auch als Gesetzespositivismus bezeichnet) thematisiert. Dabei geht es um das Verhältnis von rechtlichen und moralischen Normen. In der neueren Rechtsphilosophie lassen sich vereinfacht – als Eckpunkte eines argumentativen Spektrums – zwei gegensätzliche Auffassungen unterscheiden: Nach der sog. Trennungsthese, in deren Akzeptanz die positivistischen Rechtstheorien übereinstimmen, besteht kein begrifflich notwendiger, allenfalls ein normativer Zusammenhang zwischen Recht und Moral, d.h. zwischen dem positiven Recht als einem System geltender Normen und darüber hinaus gehenden moralischen Kriterien. Für die Definition von Recht sind demnach die Merkmale der ordnungsgemäßen Gesetztheit und der sozialen Wirksamkeit hinreichend. Explizit moralische, überpositive Kriterien müssen aus der Definition von Recht ausgeschlossen werden. Ein Gesetz ist so verstanden eine ordnungsgemäß gesetzte und während der Dauer ihrer Geltung sozial wirksame Norm. Auf eine inhaltliche Richtigkeit eines G. kommt es dem zufolge für den Rechtscharakter des G. nicht an. Kelsen hat diese Auffassung auf prägnante Weise mit den Worten zum Ausdruck gebracht, dass »jeder beliebige Inhalt Recht sein [kann]« (S. 201). Hingegen besagt die von nichtpositivistischen Rechtstheoretikern verfochtene Verbindungsthese, dass ein begrifflich notwendiger Zusammenhang zwischen Recht und Moral besteht, d.h. dass die Definition des Rechts auch moralische Elemente einschließt. Einige Vertreter dieser Auffassung machen darüber hinaus normative Zusammenhänge zwischen Recht und Moral geltend, welche die argumentative Kraft und Reichtweite des begrifflichen Arguments zugunsten der Verbindungsthese verstärken. So argumentiert Alexy für die Auffassung, »daß es erstens einen begrifflich notwendigen Zusammenhang zwischen Recht und Moral gibt und daß zweitens normative Gründe für einen Einschluß moralischer Elemente in den Rechtsbegriff sprechen« (S. 43 f.). Nach Alexy schließt eine Definition des Rechts auch das Merkmal der inhaltlichen Richtigkeit ein, das notwendigerweise moralische Kriterien impliziere.

1992. – A. Kaufmann/W. Hassemer (Hg.): Einführung in Rechtsphilosophie und Rechtstheorie der Gegenwart. Heidelberg u.a. 1977. – M. Kaufmann: Rechtsphilosophie. Freiburg/München 1996. – H. Kelsen: Reine Rechtslehre. Wien 1960.

JH

Gesetz, moralisches. Der Begriff des m.n G.es ist zunächst theologisch bestimmt; die dadurch ausgedrückte Verpflichtung zum moralischen Handeln wird auf eine göttliche Gesetzgebung zurückgeführt. Kant sucht den Grund für die Notwendigkeit in der formalen Beschaffenheit des G.es Die Allgemeingültigkeit eines solchen G.es sieht er nur dann gesichert, wenn keine Momente mit eingehen, die den subjektiven Bedürfnissen des Menschen entspringen. Praktische G.e sind für Kant Grundsätze, die als objektiv für den Willen

eines jeden vernünftigen Wesens gültig anerkannt werden. Dies ist nur dann gegeben, wenn der subjektive Wille nicht durch Prinzipien bestimmt wird, die ein materiales Objekt des Begehrungsvermögens voraussetzen. Nur ein von materialen Bestimmungsgründen unabhängiger Wille ist ein freier Wille. Das m. G. muss von der Vernunft gegeben werden und darf nur die bloße Form einer möglichen allgemeinen Gesetzgebung enthalten.

PP

LIT:

  • R. Alexy: Begriff und Geltung des Rechts. Freiburg u.a.
  • R. Alexy: Begriff und Geltung des Rechts. Freiburg u.a.