TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

mathematik

toán học

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

toán hoc

 
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt

môn toán

 
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt

toán.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Toán

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

kỹ thuật

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

Anh

mathematik

mathematics

 
Thuật ngữ Xây Dựng Đức-Anh
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển triết học Kant
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

technical

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

science

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

technology

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

engineering and maths

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Đức

mathematik

Mathematik

 
Thuật ngữ Xây Dựng Đức-Anh
Metzler Lexikon Philosophie
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Lexikon khoa học tổng quát Pháp-Đức
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Technische

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

Informatik

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Naturwissenschaften

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Technik

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Pháp

mathematik

mathématiques

 
Lexikon khoa học tổng quát Pháp-Đức

sciences

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

technologies

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

ingénierie et mathématiques

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)
Truyện Những giấc mơ của Einstein (Đức-Việt)

Seine besonderen Auszeichnungen in Mathematik und Geschichte hängen an den Wänden, sind seine Sportabzeichen und Trophäen stehen auf den Bücherregalen.

Trên tường treo đầy bằng khen xuất sắc về các môn toán và lịch sử, còn trên kệ sách đầy những huy chương và cúp thể thao.

Chuyên ngành CN Hóa (nnt)

Technische Mathematik

Toán kỹ thuật

Grundlagen der allgemeinen Mathematik

Căn bản Toán học đại cương

Es gilt i2 = - 1 (in der Mathematik ist i üblich, in der Elektrotechnik j)

Với i2 = -1 (trong toán học thường dùng là i, trong kỹ thuật điện tử là j)

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

elementare Mathematik

toán học sơ cấp

angewandte Mathematik

toán học ứng dụng-, höhere Mathematik: toán học cao cấp

das ist höhere Mathe matik!

(đùa) cái đó đôi với tôi quá phức tạp!

Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Mathematik,Informatik,Naturwissenschaften,Technik /TECH/

[DE] Mathematik, Informatik, Naturwissenschaften, Technik

[EN] science, technology, engineering and maths

[FR] sciences, technologies, ingénierie et mathématiques

Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

Mathematik,Technische

[EN] Mathematics, technical

[VI] Toán, kỹ thuật

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Mathematik /[matama'ti:k, auch: ...’tik, ...’matik], die; -/

toán học;

elementare Mathematik : toán học sơ cấp angewandte Mathematik : toán học ứng dụng-, höhere Mathematik: toán học cao cấp das ist höhere Mathe matik! : (đùa) cái đó đôi với tôi quá phức tạp!

Từ điển triết học Kant

Toán học [Đức: Mathematik; Anh: mathematics]

Xem thêm: Tất nhiên (tính), Châm ngôn, Cấu tạo, Bằng chứng, Trực quan,

Trong Tời dẫn nhập cho ấn bản 2 của cuốn PPTTTT, Kant cho rằng các nguồn gốc của Toán học là nằm ở “một cuộc cách mạng do ý tưởng đột ngột đầy may mắn của một con người duy nhất” (B 11). Ông định vị cuộc cách mạng ấy nơi hình học Hy Tạp, mà theo ông phương pháp của nó cốt yếu ở việc nhà hình học tạo ra “hình tam giác từ những gì tự ông nghĩ ra một cách tiên nghiệm dựa theo các khái niệm và diễn tả nó (bằng sự cấu tạo)” (B 12). Với điều này, Kant tuyên bố yêu sách gây tranh cãi của ông rằng Toán học có liên quan đến “các đối tượng và nhận thức trong chừng mực chúng được diễn tả trong trực quan” và đặc biệt là với một trực quan tiên nghiệm (A 4/B 8). Điều này mang đến một yêu sách xa hơn rằng nhận thức toán học không có tính phân tích, và qua đó được đặt nền tảng trên nguyên tắc mâu thuẫn, nhưng có tính tổng hợp một cách tiên nghiệm: “Những phán đoán toán học, nhìn chung, đều có tính tổng hợp” (B 14). Trong PPLTTT, Kant nỗ lực biện minh cho yêu sách này bằng sự quy chiếu đến số học, hình học và đại số học. Việc ông làm vậy bề ngoài có vẻ như để cắt nghĩa vấn đề tại sao nhận thức toán học có thể được áp dụng vào tự nhiên, nhưng thực sự là để phân biệt giữa những bằng chứng và trình tự thao tác của Toán học và Triết học.

Ví dụ về số học của Kant là mệnh đề “7 + 5 =12”, mà ông khăng khăng cho rằng nó không phải là một mệnh đề phân tích. Ông lập luận, số tổng 12 được rút ra từ “khái niệm về tổng của 7 và 5” “không chứa đựng điều gì khác hon là sự hợp nhất của hai con số này trong một con số duy nhất, nhưng qua đó hoàn toàn không hề được suy tưởng về con số duy nhất nào bao hàm cả hai con số kia” (PPLTTT B 15). Để khám phá ra con số 12 riêng biệt ấy, Kant cho rằng tất yếu phải “nhờ đến sự trợ giúp” của trực quan và phải kiến tạo con số 12 bằng việc thêm 5 đơn vị vào cho 7 đơn vị (chẳng hạn như nhờ vào các ngón tay). Sau này, trong “Các dự đoán của tri giác”, Kant chỉ rõ thao tác tổng hợp được tiến hành trong số học như một “sự tổng hợp của cái đồng tính (các đơn vị số)” hoặc một “công thức số” “tạo ra” một tổng duy nhất thông qua sự sử dụng chung về các con số (PPLTTT A 165/B 205). Ông phân biệt sản phẩm tổng hợp của một tổng trên phương diện số học với sản phẩm có liên quan đến sự trình bày trực quan về các tiên đề hình học. Chúng cũng có tính tổng hợp, như Kant đã chỉ ra qua những ví dụ về “đường thẳng giữa hai điểm là đường ngắn nhất”, a = a, và (a + b> a), vốn chỉ có thể được thừa nhận vì chúng có thể được trình bày trong trực quan (B 17). Những tiên đề ấy được rút ra từ những đặc điểm của trực quan thuần túy, tức trực quan có thể được trí tưởng tượng tác tạo vận dụng để kiến tạo những hình thể hình học, để chứng minh những bằng chứng hình học bằng những hình thể ấy. Không giống như một thao tác số học như phép cộng mà sự tổng hợp của nó mang lại một tổng duy nhất, những tiên đề của trực quan có thể được sử dụng để kiến tạo mọi góc có thể có. Cuối cùng, đại số học còn tiến hành bằng việc trình bày “các quan hệ khác nhau giữa những lượng, các cách tính toán - trong đó số lượng hoặc con số tăng hay giảm - được mang lại trong trực quan theo các quy tắc chung” (PPLTTT A717/B745). Với Kant, sự trình bày các đại lượng và các biểu trưng đại số là tương tự với sự cấu tạo một hình thể hình học, ông xem hình thức của một “sự cấu tạo một cách tượng trưng” là tương đồng với “sự cấu tạo bằng trực quan” của hình học.

Nỗ lực của Kant trong việc hạn chế những sự cấu tạo toán học vào những hình thức của trực quan con người mâu thuẫn với một số lập trường riêng thời kỳ đầu của ông, tức những lập trường chú ý đến khả thể của các hình học không bị giới hạn vào những ranh giới của không gian ba chiều. Bằng sự khái quát hóa khái niệm về sự cấu tạo trong một bản văn thời kỳ đầu như cuốn LS (§ 9), ông đã có thể dự báo về khả thể của các hình học được đặt cơ sở trên những tiên đề rất khác với những tiên đề Euclid. Trong THTN ông cũng quan tâm đến việc phân biệt bằng chứng toán học với bằng chứng triết học và sự xác tín. Điều này được thúc đẩy bởi việc ông muốn giữ khoảng cách triết học của mình với triết học của trường phái Wolff, tức triết học vay mượn thẩm quyền của bằng chứng toán học cho những chứng minh triết học. Kant đặt sự phân biệt của ông giữa triết học với toán học trên sự khác biệt về loại giữa tính chất suy lý, biện lý của cái trước, với tính chất trực quan, tiên đề hóa của cái sau. Nói theo từ ngữ trong PPLTTT, thì nhận thức triết học “là nhận thức của lý tính từ những khái niệm”, trong khi nhận thức toán học “là từ việc cấu tạo những khái niệm” (A 713/B 741); cái trước “chỉ xem xét cái đặc thù trong cái phổ biến”, cái sau xem xét “cái phổ biến trong cái đặc thù” (A 714/B 742). Không phải không hợp lý khi nói rằng chính nỗ lực của Kant trong việc duy trì sự phân biệt giữa lập luận toán học với lập luận triết học đã dẫn ông đến việc nhấn mạnh tính chất trực quan, tổng hợp của toán học, thậm chí đối mặt với một số những thức nhận trái ngược của riêng ông trong thời kỳ đầu.

Hoàng Phú Phương dịch

Lexikon khoa học tổng quát Pháp-Đức

Mathematik

mathématiques

Mathematik

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Mathematik /(Mathematik) í =/

(Mathematik) í toán học, toán.

Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Mathematik /f/M_TÍNH, TOÁN/

[EN] mathematics

[VI] (thuộc) toán học

Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt

Mathematik

[DE] Mathematik

[EN] Mathematics

[VI] toán hoc, môn toán

Metzler Lexikon Philosophie

Mathematik

(griech. mathematike (techne)). Die vorgriech. M. (Sumer, Babylon, Ägypten) ist weitgehend eine Art von Rezeptsammlung. Die Griechen legen das Hauptgewicht auf den Beweis und begründen damit die M. als eine Wissenschaft mit folgendem Ideal: Einige wenige Definitionen und evidente Postulate und Axiome werden an die Spitze gestellt, und der Rest des Lehrgutes wird in Form von Theoremen daraus durch Definition, Konstruktion und logische Folgerung gewonnen. Dieses Ideal ist in früher und erstaunlich hoher Perfektion verwirklicht in Euklids Elementen und kann sich fast unverändert bis in unsere Zeit halten. Arithmetik und Geometrie gelten lange als die beiden konstitutiven Disziplinen der M., so dass Kants Philosophie der M. nur sie berücksichtigt und als die Wissenschaften von den reinen Anschauungen des inneren Sinnes (= Bewusstsein) und der äußeren Sinne charakterisiert. Die erst im 16. Jh. aufblühende Algebra kann zunächst noch als Teil der Arithmetik aufgefasst werden, da sie sich vorwiegend mit der Lösung von Gleichungen und mit der Umformung arithmetischer Ausdrücke befasst. Die Kombination von Arithmetik und Geometrie in der analytischen Geometrie (Descartes) führt zur Infinitesimalrechnung (Newton, Leibniz), die in enger Wechselwirkung mit der Physik einen enormen Aufschwung nimmt. Die Algebra entwickelt sich zur Theorie von Verknüpfungsstrukturen (v. a. Gruppen und Körpern), wie sich die moderne M. überhaupt zu einer Theorie von abstrakten Mannigfaltigkeiten und Strukturen entwickelt. Traditionelle mathematische Disziplinen (Arithmetik, Geometrie) stellen sich nunmehr dar als spezifische Kombinationen und Verflechtungen bestimmter Mengen, Verknüpfungen, Funktionen, Ordnungen und Nachbarschaftsbeziehungen. Algebra, Mengenlehre und Topologie sind heute die Grunddisziplinen der M., auf denen die anderen aufbauen. Hatte schon die stürmische Entwicklung der Infinitesimalrechnung zu begrifflichen Schwierigkeiten v.a. mit dem unendlich Kleinen geführt, die aber bewältigt werden konnten (Cauchy, Weierstraß), so hat die Mengenlehre zu den Antinomien und zur daraus resultierenden, immer noch nicht befriedigend gelösten Grundlagenproblematik geführt (Formalismus, Logizismus, Intuitionismus).

VP

LIT:

  • O. Becker: Grundlagen der Mathematik. Freiburg/Mnchen 1954
  • E. W. Beth: The Foundations of Mathematics. Amsterdam 1968
  • R. Courant/H. Robbins: Was ist Mathematik?. Berlin/Heidelberg/New York 31973
  • H. Dingler: Philosophie der Logik und Arithmetik. Mnchen 1931
  • Ders.: Die Grundlagen der Geometrie. Stuttgart 1933
  • D. Hilbert: Grundlagen der Geometrie. Leipzig und Berlin 71930
  • D. Hilbert/P. Bernays: Grundlagen der Mathematik. 2 Bde. Berlin 1934, 1939
  • E. Husserl: Philosophie der Arithmetik. Den Haag 21970
  • St. Krner: Philosophie der Mathematik. Mnchen 1968
  • A. Speiser: Die mathematische Denkweise. Basel 31952
  • Chr. Thiel (Hg.): Erkenntnistheoretische Grundlagen der Mathematik. Hildesheim 1982
  • Ders.: Philosophie und M. Darmstadt 1995
  • F. Waismann: Einfhrung in das mathematische Denken. Mnchen 31970.
Thuật ngữ Xây Dựng Đức-Anh

Mathematik

Mathematik

mathematics