format
khuôn, dạng mẫu//tạo khuôn, format L Khuôn là cách sẩp xếp riêng của dữ liệu trên trang in, màn hiền thị, hoặc phương tiện tương tự, boặc ở bản ghi, tệp dữ liệu hoặc thiết bi nhớ. Ví dụ, có thề nhớ tệp trong khuôn điền hình cho một chương trình ứng dụng nào đố, hoặc có thè nhớ nó trong khuôn " chung" hơn, như văn bén ASCII trơn, vốn chứa tít cả các từ nhung lai ít VÊ các đặc tả sơ đồ trang. Tương tự, các vừng nhớ dữ liệu trên đĩa được bố trí theo một khuôn riêng các rãnh và secto; các trường troog một sơ sử dữ liệu đuơc sắp xíp theo một khuôn nào dó khi chứng được dùng đề nhập dữ Hậu hoặc đề lập các báo cáo; ố trong bảng Ưnh diện tử có thề được chi đinh cho một khuôn riêng—số, ky tư, gỊậ trị đổia v.v_ và vãn bản trong tài liệu xử iy văn bản được cho những khuôn trang, đoạn và ky tự nhất đinh. 2. Tạo khuốn hay format là chuần bị một đĩa đề nhớ thông tin bàng cách sử dụng một chương trình đặc biệt vốn chia đĩa thành các đạn vi nhớ như các ránh và cung (secto). Tao khuôn văn bản hoặc nội dung của ô trong bảng tính điện tử có nghĩa là thay đòi dáng vẻ của tư liệu đã chọn, Trong quá trình tạo khuân, vổn dược thực hiện bởi hệ điều hành của máy tính hoặc chương trình tiện ích, không gian nbớ trén đĩa dược tò chức sao cho về cơ bta nó trử thành tdp hợp các " khoang" dứ liệu, mỗl khoang cố khả năng đỉnh vi (lập đỊa chi) bởi hệ đtéu hành sao cho dữ liệu cố thè được nhớ vá truy tìm một cách có hệ thống. Nếu tạo khuôn một dĩa mối thì thống Un cố tò chức đố được ghi lại trên nố lần đầu tiên; nếu khỏi tạo đĩa đã dùng rối thì xuất hiện cùng quá trình nhưng bất kỳ thông Un nào tồn tãl trước đó thường b| mất. '
a format
a format, khuôn a Câu lệnh không khả thi trong FORTRAN vốn cho phép truyền các ký tự chữ-số theo cách tương tự dữ liệu số.
256-byte format
khuôn 256 byte Khuôn cho các đĩa mềm mật độ kép với 256 byte trên cung và 26 cung trên rãnh.
512-byte format
khuôn 512 byte Khuôn cho các đĩa mềm mật độ đơn với 512 byte trên cung và 8 cung trên rãnh. 586 bồ vi xử lý 586 Tên không chính thức do các nhà phân tích công nghiệp và báo chí thương mại máy tính sử dụng đề mô tả loại kế tiếp bộ vi xử lý i486 cùa hãng Intel trước khi phát hành nó. Tuy nhiên, đề sử dụng cái tên dễ bảo vệ bản quyền hơn, Intel đã quyết đjnh đặt tên bộ vi xử lý là Pentium.
128-byte format
khuôn 128 byte Khuôn cho các đĩa mềm mật độ đơn với 128 byte trên cung và 26 cung trên rãnh.
1024-byte format
khuôn 1024 byte Khuôn, cho các đĩa mật độ kép với 1024 byte trên cung và 8 cung trên rãnh.