Impression
[VI] ẤN TƯỢNG
[FR] Impression
[EN]
[VI] Gặp một người khác, bao giờ cũng có ấn tượng ban đầu, đánh giá chung về người ấy. Đây là một cảm nhận chung mang tính trực giác, nên rất khó phân tích dựa vào yếu tố nào. Nhiều học giả nghiên cứu vẫn chưa tìm ra phương pháp phân tích và trắc nghiệm thích hợp. Dựa vào dáng người, nét mặt, bộ điệu, giọng nói, cách biểu lộ, cảm xúc, chữ viết, tất cả những yếu tố ấy đều tham gia tạo nên cảm nhận chung. Kinh nghiệm cuộc sống và kinh nghiệm lâm sàng giúp cho sự cảm nhận nhạy bén thêm. Có một số người có năng khiếu đặc biệt nhận xét đúng về người khác chỉ trên cơ sở ấn tượng ban đầu. Ấn tượng này rất quan trọng trong mối quan hệ thầy thuốc và bệnh nhân, hai trai gái tìm hiểu nhau, cán bộ nhân viên và thủ trưởng, thầy và trò, v.v…, nó chi phối những quan hệ về sau. Nếu chỉ dựa vào một yếu tố như ảnh chụp, nét chữ chẳng hạn, rất dễ sai lầm. ẨN Được che giấu, không hiện rõ. Ẩn dật, ẩn sĩ là người giấu mình, không ra hoạt động với đời. Trong lời nói , câu văn có cái ẩn, cái hiện: hiểu ngôn là nói rõ ra (explicite), ẩn ngôn giấu kín, chỉ hàm ngụ, ai có để ý suy nghĩ mới hiểu (implicite).