TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

vermogen

có đủ sức

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

có đủ khả năng

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

có thể

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

có thể đạt được

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

có được

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

khả năng

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

năng lực

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

của cải

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

tài sản

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

cơ nghiệp

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
vermögen

thuế tài sản

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

thuế đánh trên sản nghiệp

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

đủ súc

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đủ khả năng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

có thể

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

của cải

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tài sản

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

cơ nghiệp

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

cơ ngơi

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

gia sản

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

gia tư

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

khả năng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

năng lực

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

súc.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

quan năng/phân khoa

 
Từ điển triết học Kant

quan năng

 
Từ điển triết học Kant

phân khoa

 
Từ điển triết học Kant
~ vermögen

xem Séhen 1

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Anh

vermögen

faculty

 
Từ điển triết học Kant

Đức

vermögen

Vermögen

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Metzler Lexikon Philosophie
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển triết học Kant

fakultät

 
Từ điển triết học Kant
vermogen

vermogen

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
~ vermögen

~ vermögen

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

ein Vermögen machen, zu Vermögen kommen

làm giàu, trỏ nên giàu có, phát tài; 2. khả năng, năng lực, súc.

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

nur -wenige vermochten sich zu retten

chỉ vài người có thể tự cứu.

sie vermag bei ihm alles

ở với hắn cô ta có tất cả.

soviel in meinem Vermögen liegt

trong khả năng của tôi.

ein großes Vermögen erben

thừa hưởng một tài sản lớn.

Từ điển triết học Kant

Quan năng/Phân khoa [Hy Lạp: dynamis; Latinh: fecultas; Đức: Fakultät, Vermögen; Anh: faculty]

Xem thêm: Xung lực, Khả thể, Sức mạnh/quyền lực,

Chữ “faculty” trong tiếng Anh dịch cả hai ý tưởng khác nhau nơi Kant: ý tưởng thứ nhất biểu thị một phân khoa trong một trường đại học; ý tưởng thứ hai biểu thị một tiềm năng hay sức mạnh để thực hiện một mục đích nào đó. Việc Kant quan tâm tới nghĩa thứ nhất [“phân khoa”] nảy sinh từ vị trí bất thường của triết học trong chương trình giảng dạy và việc tổ chức của trường đại học thế kỷ XVIII. Triết học không có một vị trí tự nhiên ở bất cứ phân khoa nào trong ba “phân khoa cao cấp”: luật học, y học và thần học, và thường giữ vai trò như là môn Dự bị cho việc học một trong ba khoa này. Kant là một phần của phong trào văn hóa đang tìm cách xác định lại vị trí của triết học trong trường đại học, cũng như tìm cách biện minh cho việc nó lấn vào các phân khoa cao cấp là luật học, y học và thần học. Công lao chủ yếu của ông góp vào cuộc tranh luận giữa phân khoa “thấp hon” và các phân khoa “cao hon” là quyển XPK (1798), một công trình bàn về sự xung đột giữa triết học với thần học, luật học và y học.

Nghĩa thứ hai của “faculty” [“quan năng”] là dịch thuật ngữ Vermögen trongtiếng Đức vốn phái sinh từ chữ facultas trongtiếng Latinh và dynamis trong tiếng Hy Lạp. Mặc dù chữ dynamis được nhiều triết gia tiền-Socrate sử dụng, nhất là Empedocles, nhưng nghĩa của nó được Aristoteles xác định một cách dứt khoát trong quyển Siêu hình học. về đại thể, ông gán cho thuật ngữ này hai nghĩa: nghĩa thứ nhất quy chiếu đến năng lực hay sức mạnh để đạt được một mục đích; nghĩa thứ hai chỉ một tiềm năng có thể được hiện thực hóa nhờ energeia. Định nghĩa hai mặt này về quan năng có ảnh hưởng hết sức lớn lao, và vẫn còn vững chãi suốt quá trình lưu truyền trong chủ nghĩa Aristoteles thời trung đại. Nó nổi bật trong phần bàn về bản tính của linh hồn, vì linh hồn được phân ra thành những tiềm năng hay những quan năng hành động khác nhau. Cả hai nghĩa của chữ “faculty” như là tính tiềm năng và như là một năng lực của tinh thần vẫn còn được giữ ở Descartes và thậm chí sau này như Wolff: quyển Từ vựng triết học (Philosophisches Lexicon, 1737) theo tinh thần học thuyết Wolff của Meissner xem facultas vàpotentia là đồng nghĩa với Vermögen, và định nghĩa nó theo ngôn ngữ của Aristoteles là khả thể của việc làm một hành động hoặc chịu đựng một hành động. Ông xác định rõ hon nữa các quan năng của ham muốn là ham muốn cảm tính và ý chí, còn các quan năng của nhận thức là cảm năng và lý tính.

Thuật ngữ quan năng xuất hiện khắp nổi trong các tác phẩm của Kant, và có thể nói nó làm cơ sở cho kiến trúc học của triết học phê phán. Ông suy ngẫm về nó có hệ thống nhất trong Lời dẫn nhập cho quyển PPNLPĐ, trong đó ông phân biệt các quan năng của tâm hồn với các quan năng của nhận thức. Các quan năng của tâm hồn, được mô tả theo nhiều cách khác nhau là Seelenvermögen [“các quan năng của linh hồn”] hay gesamte Vermögen des Gemüts [“toàn bộ quan năng của tâm thức”] hay các năng lực (Fähigkeiten) (§1II), gồm một “trật tự nền tảng gồm bộ ba” các năng lực biểu tượng của ta, đó là: (a) quan năng nhận thức; (b) tình cảm vui sướng và không vui sướng; và (c) quan năng ham muốn. Kiến trúc học của bộ ba tác phẩm phê phán tương ứng với ba quan năng, trong đó năng lực vui sướng và không vui sướng tạo thành sự quá độ [hay đúng hơn, - sự trung giới. N.D] giữa quan năng lý thuyết và quan năng thực hành, mặc dù không một quan năng nào có thể được rút ra từ một nguyên tắc chung.

Kant nêu các quan năng nền tảng của tâm hồn bằng cách loại suy với một đại gia đình (Verwandschaft mit der Familie) các quan năng nhận thức (Erkenntnisvermögen) (PPNLPĐ §111). Những quan năng này hình thành nên một trật tự các năng lực nhận thức riêng biệt nhưng có liên quan với nhau, được chia làm quan năng thấp hơn và quan năng cao hơn; cái trước là các quan năng của cảm năng, cái sau là các quan năng của lý tính, phán đoán và giác tính. Kant chỉ ra một sự tương tự giữa hai “trật tự” các quan năng khi sắp quan năng nhận thức của giác tính vào cùng hàng với quan năng-nhận thức của tâm thức; lý tính với quan năng ham muốn; và năng lực phán đoán với tình cảm về sự vui sướng và không vui sướng. Ở phần sau (§IX), ông phân bố chúng theo một bảng hệ thống, trong đó cả hai nhóm các quan năng đều có những nguyên tắc tiên nghiệm và những đối tượng hay lĩnh vực áp dụng: các quan năng nhận thức/giác tính tương ứng với nguyên tắc về “tính hợp quy luật” và đối tượng áp dụng là “tự nhiên”; các quan năng của lý tính/ham muốn tương ứng với “cứu cánh tối hậu” và [đối tượng áp dụng là] sự “tự do”; trong khi các quan năng phán đoán/vui sướng và không vui sướng lại tương ứng với “tính hợp mục đích” và “nghệ thuật”.

Như thế, rõ ràng là đối với Kant, các quan năng hình thành nên những trật tự được nối khớp một cách nội tại có sự tương tự với nhau. Thế nhưng, tuy có vai trò quan trọng đối với toàn bộ dự án phê phán, ông chưa bao giờ bàn luận hay phân tích thuật ngữ “quan năng” cho thật đầy đủ - dĩ nhiên là trừ phi toàn bộ triết học phê phán cố ý như vậy. Việc thiếu đi sự chính xác xung quanh thuật ngữ trung tâm này lại đã tỏ ra cực kỳ sai quả, làm nảy sinh hình thức tâm lý học và những hình thức khác của thuyết Kant. Thực vậy, ngay cả thuyết Kant phản-tâm lý học vẫn bảo lưu sự phân chia các quan năng nhận thức, vì nếu từ bỏ nó ắt có lẽ phải rời khỏi phạm vi của truyền thống Kant. Việc dựa vào quan niệm về quan năng của Kant và những môn đệ của ông đã bị Nietzsche chế nhạo trong §11 của quyển Vượt khỏi thiện và ác như là “thời kỳ trăng mật của triết học Đức” khi “những nhà thần học trẻ tuổi của Đại học Tübingen [Hegel, Schelling và Hölderlin] lỉnh thẳng vào các bụi rậm - để tìm kiếm “những quan năng””. Ông xem việc viện đến các quan năng tưong tự việc viện đến một virtus dormitiva (một quan năng gây buồn ngủ) để giải thích tại sao thuốc phiện gây buồn ngủ, và đề nghị thay thế câu hỏi: “Tàm thế nào các phán đoán tổng hợp tiên nghiệm có thể có được?” bằng câu hỏi: “Tại sao chúng lại cần thiết?”. Một câu hỏi như thế, dĩ nhiên, có ý đồ thách thức một cách sắc sảo toàn bộ động lực của thuyết Kant tại một trong những luận điểm dễ bị tổn thưong nhất của nó.

Đinh Hồng Phúc dịch

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

vermögen /vt/

có] đủ súc, đủ khả năng, có thể; ich vermocht es nicht, sie zu überzeugen tôi đã không có thể thuyết phục được cô ấy..

Vermögen /n -s, =/

1. của cải, tài sản, cơ nghiệp, cơ ngơi, gia sản, gia tư; ein Vermögen machen, zu Vermögen kommen làm giàu, trỏ nên giàu có, phát tài; 2. khả năng, năng lực, súc.

~ vermögen /n -s/

xem Séhen 1

Metzler Lexikon Philosophie

Vermögen

in der antiken Physik und Ontologie eine bewegende und bewirkende Kraft, die in einer konstanten Beziehung zu ihrer spezifischen Wirkung, dem Ergon, steht. Allgemein ist V. eine Fähigkeit oder Anlage zu etwas, insbesondere in der Psychologie die Seelenvermögen sowie in der Erkenntnistheorie die V. des Geistes. In der antiken Geometrie bezeichnet der Begriff bestimmte flächenhafte Strukturen und geometrische Operationen, in der Medizin bezieht er sich auf die Wirkungsweise von Heilmitteln. – Platon definiert V. (dynamis) ontologisch als »eine gewisse Art des Seienden, wodurch sowohl wir vermögen, was wir vermögen, als auch jegliches andere, was etwas vermag« (Politeia 477 c). Auf Grund der prinzipiellen Immaterialität der V. zählen hierzu auch die Wirkkräfte ethischer Tugend und rein geistiger Fähigkeiten als elementare Handlungskräfte. – Aristoteles unterscheidet kinetische von ontologischen V. (Met. 1048 a 25 ff.). Ein kinetisches V. ist als Bewegungskraft das Prinzip einer Veränderung in einem anderen als einem anderen (Met. 1046 a 11). Hiervon ausgehend bestimmt er den Begriff der Natur, insofern die natürlichen Dinge im Unterschied zu künstlichen das V. der Bewegung in sich selbst haben (Met. 1015 a 13). Das Bewegungsvermögen kann sowohl als aktives wie auch als passives vorliegen. V. bezeichnet weiterhin eine spezifische Seinsweise von Dingen und ist in dieser Bedeutung ein Grundbegriff der aristotelischen Ontologie und das direkte Korrelat von Energeia und Entelechie. Das dem V. nach Vorliegende ist noch nicht zur Wirklichkeit herausgetreten, aber auf eine Wirklichkeit bezogen, von der es im Prozess der Entstehung formend bestimmt wird. Dies ist primär der Stoff (hyle) in seiner konkreten wie theoretischen Funktion (Met. 1042 a 28). Die Verwirklichung eines niederen V.s ist eine Entelechie, die ihrerseits in Hinordnung auf eine höhere Entelechie als V. fungieren kann. Aus dieser Struktur ergibt sich die hierarchische Ordnung alles Lebendigen. – Die Scholastik übersetzte die aristotelische V.slehre in die Unterscheidung von Akt und Potenz (actus/potentia). – Reid definierte V. als eine natürliche und aktive, die Konstitution des Geistes bestimmende Kraft. Die Vermögenstheorie der empirischen Psychologie des 18. Jh. erklärte die verschiedenen Tätigkeiten der Seele durch Seelenvermögen. Gall erweiterte die Theorie zur Phrenologie als einer physiognomischen Schädellehre. Schon früh wurde kritisiert, man könne den Gehalt einer psychologischen Funktion nicht erklären, indem man ihn mit dem problematischen Begriff des V.s verbinde. Die Kritik ist formuliert u. a. bei Schulze, Herbart, Beneke und Hegel (Enzyklopädie § 445). – Kant unterscheidet als Grundvermögen des menschlichen Gemüts das Erkenntnisvermögen, das Gefühl der Lust und Unlust und das Begehrungsvermögen (KU Einl. III, H 10).

CLK

LIT:

  • Aristoteles: Metaphysik. Buch V und IX
  • F. E. Beneke: Lehrbuch fr Psychologie. 11 f., 61. 21845. Nachdr. Amsterdam 1964. S. 9 ff., 55 f
  • J. Fodor: The Modularity of Mind. Cambridge, Mass. 1983
  • G.W. F. Hegel: Enzyklopdie der philosophischen Wissenschaften im Grundrisse (1830)
  • Ders.: Grundlinien der Philosophie des Rechts
  • J. F. Herbart: Lehrbuch zur Einleitung in die Philosophie. 159. Hamburg 1993. S. 316 ff
  • I. Kant: Kritik der Urteilskraft. Einleitung III
  • G. Plambck: Dynamis im Corpus Hippocraticum. Wiesbaden 1964
  • T. Reid: Essays in the Intellectual Powers of Man, I, 1. In: Philosophical Works. Bd. 1. 81895. Nachdr. Hildesheim 1967. S. 221
  • J. Stallmach: Dynamis und Energeia. Meisenheim 1959
  • A. Szab: Anfnge der griechischen Mathematik. Wien 1969.
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

vermogen /(unr. V.; hat) (geh.)/

(dùng với động từ nguyên mẫu và “zu”) có đủ sức; có đủ khả năng; có thể;

nur -wenige vermochten sich zu retten : chỉ vài người có thể tự cứu.

vermogen /(unr. V.; hat) (geh.)/

có thể đạt được; có được;

sie vermag bei ihm alles : ở với hắn cô ta có tất cả.

Vermogen /das; -s, -/

(o PI ) (geh ) khả năng; năng lực;

soviel in meinem Vermögen liegt : trong khả năng của tôi.

Vermogen /das; -s, -/

của cải; tài sản; cơ nghiệp;

ein großes Vermögen erben : thừa hưởng một tài sản lớn.

Vermögen /steu. er, die/

thuế tài sản; thuế đánh trên sản nghiệp;