TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

lịch sử

lịch sử

 
Từ điển Hàng Hải Anh-Việt
Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển toán học Anh-Việt
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển triết học Kant
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt
Từ điển triết học HEGEL

sử học

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển triết học HEGEL

có tính chất lịch sủ.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sử kí

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

môn sử.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

bản ghi dữ liệu đã nhập trước

 
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt

lịch sử/sử học

 
Từ điển triết học HEGEL

Anh

lịch sử

history

 
Từ điển Hàng Hải Anh-Việt
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển toán học Anh-Việt
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh
Từ điển triết học Kant
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt
Từ điển triết học HEGEL

 history

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

Đức

lịch sử

Geschichte

 
Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển triết học Kant
Từ điển triết học HEGEL

geschichtlich

 
Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

historisch

 
Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

lịch sử

 
Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức

Geschichtswissenschaft

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

Historik

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

geschichte/historie

 
Từ điển triết học HEGEL

historie

 
Từ điển triết học HEGEL

Pháp

lịch sử

L'histoire

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
Truyện Những giấc mơ của Einstein (Anh-Việt)

She meets friends and discusses history and current events.

Bà gặp bạn bè, thảo luận về lịch sử và thời sự.

Chuyên ngành chất dẻo (nnt)

■ Historisches

■ Lịch sử

 Geschichtlicher Überblick

 Khái quát lịch sử

Die Bezeichnung organisch ist historisch bedingt.

Từ hữu cơ có tính chất lịch sử.

87 Elastomere - Historisches, Vulkanisation

87 Nhựa đàn hồi - lịch sử, sự lưu hóa

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

die deutsche Geschichte

lịch sử nước Đức, die Geschichte der Menschheit: lịch sử nhân loại

Ereignisse, die längst der Geschichte angehören

những sự kiện đã đi vào quá khứ

Từ điển triết học HEGEL

Lịch sử/Sử học [Đức: Geschichte/Historie; Anh: history]

Tiếng Đức có hai chữ biểu thị “lịch sử”.

1. Chữ Hy Lạp historia (“nghiên cứu; tri thức, khoa học; các nghiên cứu thành văn, chuyện kể, lịch sử các sự kiện”, từ động từ historein, “nghiên cứu, khảo sát”) thông qua tiếng La-tinh được dịch sang tiếng Đức thành Historie vào thế kỷ XIII. Từ thế kỷ XVIII, cách sử dụng và sự phát triển của chữ này bị chữ Geschichte [Lịch sứ] lấn át, nhưng tính từ historisch và danh từ Historiker (Anh: “historian” [sử gia/nhà sử học] lại được dùng nhiều hon. Nghĩa gốc của chữ Historie gần với nghĩa của chữ Erfahrung (“KINH NGHIỆM”), và Hegel thường dành nó để chỉ Empirie [kinh nghiệm], hon là chỉ những sự kiện và trải nghiệm lịch sử cụ thể. Ông cũng hạ thấp Historismus [thuyết duy sử] trong thần học, sự uyên bác lịch sử về các quan niệm và các định chế tôn giáo, để thiên về nghiên cứu có tính khái niệm về các chân lý tôn giáo.

2. Chữ Geschichte (“câu chuyện; sự việc, công việc; lịch sử”) là chữ Đức bản địa, từ động từ geschehen (“đã làm xong, xảy ra, diễn ra”), và vì thế nguyên nghĩa là “một sự kiện, sự cố hay một chuỗi các sự kiện, sự cố”. Nhưng từ thế kỷ XV nó tương đương với Historie và được dùng để chỉ một truyện kể hay bản tường thuật. Cùng với sự lớn mạnh của nghiên cứu lịch sử và ý thức lịch sử trong thế kỷ XVIII, nó đi đến chỗ có nghĩa là “lịch sử” xét như nghiên cứu có hệ thống về các sự kiện quá khứ, nhất là trong Herder. Hegel thường dùng nó với nghĩa là “lịch sử”. Việc Hegel dùng chữ này chịu ảnh hưởng từ mối quan hệ họ hàng của nó với chữ Geschick và Schiksal (“ĐỊNH MỆNH”, “SỐ PHẬN”) cũng như từ việc nó giống với chữ Schicht (“tầng”, “lớp”).

Vậy nên, “lịch sử” có hai nghĩa: (1) chuỗi các sự kiện lịch sử và (2) một mô tả hay nghiên cứu về các sự kiện ấy. Vì thế “Triết học lịch sử” cũng có hai nghĩa tương ứng: một là, sự PHẢN TƯ triết học về diễn trình của các sự kiện lịch sử, và hai là, về bản chất và các phương pháp của các nghiên cứu về các sự kiện lịch sử. Triết học lịch sử trước Hegel là thuộc về loại thứ nhất hơn là loại thứ hai: người sáng lập môn học này là Vico, trong cuốn Principi di Scienza Nuova de intorno alia Comune Natura delle Nazioni [Các nguyên tắc cho một khoa học mới về bản tính chung của các dân tộc] (1725), cho rằng mọi dân tộc đều trải qua ba giai đoạn: giai đoạn thần thánh, giai đoạn anh hùng và giai đoạn con người, phát triển tiến lên từ tư duy cảm tính đến tư duy trừu tượng, từ đạo đức anh hùng đến LUÂN LÝ, và từ đặc quyền đến bình đẳng về các quyền. (Hegel hoàn toàn không nhắc đến Vico). Voltaire (người tạo ra chữ Philosophie de rhistoire [triết học lịch sử]) đã mô tả lịch sử, trong cuốn Essai sur les Moeurs et I’Esprit des Nations [Khảo luận vẽ các tập tục và tinh thần của các dân tộc] (1756), là cuộc đấu tranh của con người vì văn hóa và tiến bộ. Herder, trong LSNL, xem lịch sử của con người là một sự phát triển hướng đến “nhân tính” hay “tính nhân văn” (“Humanität”/Anh: “humanity”); nó là một sự tiếp nối sự phát triển của tự nhiên và tiến lên phù hợp với cùng các quy luật như nhau; trật tự và tính hợp quy luật của thế giới thể hiện quyền năng và lý tính của Thượng Đế. Kant đã viết hai bài phê bình cuốn Ideen [Các ý niệm] của Herder, và vài khảo luận của Kant về lịch sử, đặc biệt là luận văn LSPQ, trong đó ông cho rằng, mặc dù có ý chí tự do, nhưng các hành động của con người bị quy định bởi các quy luật phổ quát và ít ra phần lớn hành động của con người có thể cho sử gia thấy một mẫu hình hợp quy tắc; mục tiêu của lịch sử là một NHÀ NƯỚC hoàn toàn thuần lý và công bằng, vốn sẽ đảm bảo tự do cần thiết cho sự phát triển toàn vẹn của các năng lực của con người, và duy trì nền HÒA BÌNH vĩnh cửu đối với các nhà nước khác vốn cũng được tổ chức tương tự. Lịch sử thường được, chẳng hạn Lessing và Fichte, xem là sự hiện thực hóa sự THIÊN Hựu hay quan phòng thần thánh, tức là sự hiện thực hóa kế hoạch của Thượng Đế cho việc ĐÀO LUYỆN VĂN HÓA con người, một kế hoạch kỳ cùng sẽ mang lại sự hoàn thiện của con người.

Nghiên cứu chính về lịch sử của Hegel nằm trong cuốn THLS. Ngược lại với nghiên cứu của các tiền bối của ông, cuốn này có hai đặc điểm riêng.

Thứ nhất, ông hoài nghi về các khẳng định của các sử gia triết học trong việc đưa ra các thông tin về sự kết thúc (hoặc sự khởi đầu) của lịch sử vốn vượt quá năng lực các sử gia thường nghiệm. Với Hegel, lịch sử kết thúc bằng hiện tại [tức thời ông]. Trong khi ông thường mô tả hiện tại bằng các thuật ngữ (chẳng hạn sự hiện thực hóa trọn vẹn sự Tự DO và sự Tự-Ý THỨC) có vẻ như không dành nhiều chỗ cho những gì xảy ra trong tương lai, ông thừa nhận rằng có lẽ vẫn còn nhiều lịch sử sẽ xuất hiện, chẳng hạn ở châu Mỹ. Nhưng điều này không phải là mối quan tâm của sử gia.

Thứ hai, Hegel xem lịch sử mang tính triết học (tức: triết học lịch sử) mới là sứ mệnh cấp hai, tức cao hơn, tận dụng phần tinh yếu từ các kết quả của các sử gia khác. Tính nước đôi của Geschichte không phải là ngẫu nhiên: lịch sử là truyện kể về các sự kiện xuất hiện đồng thời với những hành vi và những sự kiện lịch sử. Xã hội nào không viết sử thì không có lịch sử: các hành vi và sự kiện lịch sử đòi hỏi một sự tự-ý thức, phơi bày chính mình trong việc chép sử. (Vì thế, theo Hegel, Tự NHIÊN không có lịch sử: nó chỉ phát triển và thay đổi theo vòng tròn và lặp lại). Môn chép sử có ba hình thức chính:

(1) Lịch sử “nguyên bản” hay “nguồn”: lịch sử do nhà biên niên sử ghi lại những hành vi của một dân tộc và một thời đại mà người chép sử thuộc về và TINH THẦN của thời đại mà người chép sử ấy chia sẻ.

(2) Lịch sử “phản tư” ghi lại những hành vi của quá khứ, nhưng hiện thân cho tinh thần của một thời đại sau và lý giải quá khứ dựa vào tinh thần ấy. Lịch sử phản tư có bốn thể loại:

(a) Lịch sử “phổ quát” ghi lại toàn bộ lịch sử của một DÂN TỘC, một đất nước hay toàn thế giới, dựa trên tác phẩm của các nhà sử học nguyên bản.

(b) Lịch sử “thực tể’ hay “thạo đời” nỗ lực đồng hóa quá khứ với hiện tại và rút ra những bài học lịch sử từ quá khứ cho hiện tại. Niềm tin của Hegel rằng lịch sử hàm chứa sự PHÁT TRIỂN và bất kỳ giai đoạn nào của lịch sử cũng vượt bỏ các điều kiện cho sự xuất hiện chính nó, khiến ông quan niệm rằng các giai đoạn lịch sử quá khứ là không tương quan trực tiếp với hiện tại. Hegel phản đối sự lý giải các hành vi lịch sử dựa vào các động cơ tầm thường vốn không tiêu biểu cho bất kỳ giai đoạn lịch sử nào (BKTI, §140A.). Do đó ông không xem lịch sử thực tế là một thể loại.

(c) Lịch sử “phê phán” đánh giá các nguồn và tính hợp lý của các nghiên cứu lịch sử: nó là một “lịch sử về lịch sử”.

(d) Các lịch sử của các lĩnh vực riêng lẻ, chẳng hạn NGHỆ THUẬT, PHÁP QUYỂN, TÔN GIÁO hay TRIẾT HỌC. Hegel xem các giả định của một “quan điểm phổ quát” như thế là đang tạo ra một bước chuyển từ lịch sử phản tư đến:

(3) Lịch sử mang tính triết học. Nhà triết học lịch sử sử dụng các kết quả của các sử gia nguyên bản và phản tư để lý giải lịch sử như là sự phát triển hợp lý tính của tinh thần trong thời gian, tức là cái gì đó vượt khỏi tầm nhìn của các tác nhân lịch sử lẫn các sử gia khác. Tinh thần thế giới, vốn hiện thân cho Ý NIỆM, tiến lên thông qua các dam mê của các cá nhân, nhất là của “các vĩ nhân” hay anh hùng “của lịch sử thế giới”, chẳng hạn như Alexander Đại đế, Ceasar và Napoleon, là những người, chỉ có một ý thức mờ nhạt về mục đích lịch sử của mình, nhưng được điều hướng bởi “mẹo lừa của lý tính”, bắt buộc phải tạo ra một thời đại mới, thể hiện một giai đoạn tinh thần mới và cao hơn, của tự do và của tự-ý thức. Khác với Kant và Voltaire, Hegel cho rằng không được đánh giá “các anh hùng” bằng quy tắc luân lý hay đạo đức thông thường.

Hegel đưa ra các bài giảng không những về lịch sử thế giới, mà còn về lịch sử của nghệ thuật, tôn giáo và triết học. Nhưng quan điểm lịch sử thực sự của ông được thể hiện trong tất cả các tác phẩm của ông, và nhất quán với một số đặc điểm trong tư tưởng ông: (1) Cá nhân phụ thuộc vào các cấu trúc của Tinh thần khách quan và Tinh thần tuyệt đối, vốn phát triển qua lịch sử một cách rõ ràng hơn những cá nhân xét như là cá nhân. (Vậy nên lịch sử thực tế hay thạo đời mới cần viện đến những động cơ tầm thường, cá nhân). (2) Các giai đoạn đã qua của một thực thể được vượt bỏ trong tình trạng hiện tại, khiến cho việc thấu hiểu hiện tại đòi hỏi một tri thức về quá khứ: “chúng ta là cái gì, thì chúng ta cũng là cái ấy về mặt lịch sử” (THLS). (3) Nhưng ta không thể hiểu điều gì chỉ bằng cách biết về lịch sử của nó. Hiểu biết triết học hay, chẳng hạn, hiểu biết thần học, đòi hỏi cái gì nhiều hon việc đon thuần chép lại các niềm tin tôn giáo hay niềm tin triết học quá khứ. Chúng ta cũng phải biện biệt tính hợp lý tính của chúng với tính hợp lý tính của sự phát triển của chúng. (4) Các giai đoạn đã qua của nhân loại là khác biệt hoàn toàn với giai đoạn hiện tại của chúng: con người trong quá khứ đã suy tưởng và hành động theo những cách khác nhau một cách có hệ thống. (5) Nhưng các hình thức tư tưởng và hành động quá khứ có liên quan đến các hình thức và hành động của chính bản thân ta theo những cách có thể hiểu được một cách hợp lý tính, không theo Lô-gíc học truyền thống, mà theo Lô-gíc học của sự xung đột và phát triển của Hegel. (6) Vì diễn trình lịch sử là hợp lý tính, vận mệnh lịch sử của một học thuyết hay một lối sống phản ánh giá trị trí tuệ và đạo đức tối hậu của chúng; “Lịch sử thế giới là tòa án thế giới [tức Phán quyết cuối cùng]” (THPQ, §340; BKTIII, §548). (Câu này được trích từ bài tho “Resignation”/“Kham nhẫn” (1786) của Schiller).

Nguyễn Văn Sướng dịch

Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt

history

lịch sử, bản ghi dữ liệu đã nhập trước

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

geschichtlich /a/

1. [thuộc về] lịch sử; 2. có tính chất lịch sủ.

Historik /f =/

lịch sử, sử kí, sử học, môn sử.

Từ điển triết học Kant

Lịch sử [Đức: Geschichte; Anh: history]

Xem thêm: Văn hóa, Địa lý, Nhân tính, Nhận thức, Thời gian,

Ta có thể phân chia quan niệm của Kant về lịch sử thành hai phần chính. Phần đầu là một hình thức của nhận thức, còn phần sau là một mẫu hình (pattern) xuyên suốt các sự kiện trong lịch sử tự nhiên và lịch sử loài người. Về phần đầu, Kant đi theo sự phân biệt của Wolff giữa nhận thức “thuần lý” và nhận thức “có tính lịch sử”. Trong tác phẩm SL, Kant sử dụng một trong những ví dụ của Wolff để phân biệt nhận thức lịch sử về sự kiện mặt trời làm nóng hòn đá với nhận thức thuần lý về nguyên nhân của sự kiện đó (SL §20). Nói theo ngôn ngữ của PPLTTT, “nhận thức lịch sứ là nhận thức từ dữ liệu (cognitio ex datis), còn nhận thức thuẫn lý là từ các nguyên tắc (cognitio ex principiis)” (A 836/B 864). Tuy nhiên, bên trong sự phân loại các hình thức nhận thức này, Kant còn xác lập những phân biệt xa hon. Trong phần dẫn nhập cho các bài giảng về môn địa lý tự nhiên [physical geography] của mình, ông định nghĩa lịch sử [sử học] như một nghiên cứu về các sự kiện nối tiếp nhau trong thời gian, và địa lý như một nghiên cứu về các sự kiện diễn ra đồng thời trong không gian. Nghiên cứu đầu là một tự sự [narrative], nghiên cứu sau là một sự miêu tả. Trong tác phẩm TG, chính Kant cũng đưa ra một số tự sự như thế, gồm cả các lịch sử tóm tắt về Do Thái giáo và Kitô giáo (tr. 124-36, tr. 115-28), về logic học trong “Logic Jäsche” (L, tr. 531-5), và về lý tính thuần túy trong PPLTTT (được nhấn mạnh trong A 852/B 880].

Phần chính thứ hai của Kant về khái niệm “lịch sử” gồm triết học lịch sử hay sự xét lại Biện thần luận [Theodicy] truyền thống. Thái độ của Kant đối với triết học lịch sử rõ ràng là có tính nước đôi: Ông phê phán quyết liệt cuốn Ideas on the philosophy of History of Mankind [Các ý niệm vê triết học vê lịch sứ nhân loại](1785) của Herder, và đã viết một bài luận có nhan đề: “Über das Misslingen aller philosophischen Versuche in der Theodizze” [Vê sự thất bại của mọi nỗ lực triết học trong Biện Thần luận]. Tuy nhiên, đồng thời, trong tác phẩm LSPQ, rõ ràng ông lại thừa nhận các ưu điểm của một ngành triết học lịch sử. Trong tác phẩm này, ông miêu tả lịch sử như đưa ra một mô tả về các hành động của con người dựa vào “những sự biểu hiện của ý chí trong thế giới của các hiện tượng”, nhằm thông qua việc thẩm tra “sự sử dụng tự do ý chí của con người trên diện rộng, ... để khám phá ra một tiến trình hành động thường xuyên giữa các hành vi có ý chí tự do” (LSPQ tr. 17, tr. 41). Điểm cốt lõi của nghiên cứu ấy là chỉ ra rằng: cái gì đập vào mắt chúng ta trong các hành động của các cá nhân như là lộn xộn và ngẫu nhiên, thì có lẽ trong lịch sử của toàn bộ giống loài sẽ được nhìn nhận như một sự phát triển đi lên đều đặn nhưng chậm rãi của các năng lực nguyên thủy của con người. Nhờ đó, các cá nhân hẳn sẽ nhận ra rằng “một cách vô thức, họ đang hoạt động hướng đến một mục đích mà dù có biết về nó là gì đi nữa, mục đích ấy hẳn sẽ hiếm khi khiến họ quan tâm” (nt).

Lối tiếp cận này về triết học lịch sử bổ sung cho việc Kant nỗ lực tìm cách đưa ra một nghiên cứu về văn hóa, đặc biệt là trong Phần II của cuốn PPNLPĐ. Ở đó, nó được đặt trong văn cảnh của một cuộc bàn luận về “mục đích tối hậu của tự nhiên xét như một hệ thống mục đích luận”. Tuy nhiên, cũng cần nói thêm rằng, quan niệm mục đích luận này về lịch sử song hành với một quan niệm khác về lịch sử, tức quan niệm xem lịch sử như kết quả của những đột phá và phát minh đã được tiên báo nổi các tài năng thiên bẩm và sự nhiệt tình. Chính quan niệm sau, còn chưa được phát triển đầy đủ trong văn bản của Kant, lại ngày càng quan trọng trong triết học đưong đại về lịch sử.

Như Huy dịch

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

historisch /(Adj.)/

(thuộc về) lịch sử;

Geschichte /[ga'fi?ta], die; -, -n/

(o Pl ) lịch sử;

lịch sử nước Đức, die Geschichte der Menschheit: lịch sử nhân loại : die deutsche Geschichte những sự kiện đã đi vào quá khứ : Ereignisse, die längst der Geschichte angehören

geschichtlich /(Adj.)/

(thuộc về) lịch sử;

Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

lịch sử

history

Từ điển toán học Anh-Việt

history

lịch sử

Từ điển Công Giáo Anh-Việt

history

Lịch sử

Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

Lịch sử

[DE] Geschichtswissenschaft

[EN] history

[FR] L' histoire

[VI] Lịch sử

Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

 history

lịch sử

Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức

lịch sử

historisch (a), geschichtlich (a); Geschichte f; lịch sử thế giới Weltgeschichte f; lịch sử văn học Literaturgeschichte f

Từ điển Hàng Hải Anh-Việt

history

lịch sử