TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

absolut

tuyệt đối

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển triết học HEGEL
Thuật ngữ-Cơ Điện Tử-Đức Anh Việt (nnt)

hoàn toàn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

triệt để

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

tuyệt đói

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

chuyên chế

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

độc đoán

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

nhất thiết

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

vô điều kiện

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

hoàn hảo

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

lý tưởng

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

đạt giá trị tuyệt đối

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

âm nhạc thuần túy

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

độc lập

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

nguyên chất

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

nhất định

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

chắc chắn

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

thật sự

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Bộ đo số vòng quay tuyệt đối

 
Thuật ngữ-Cơ Điện Tử-Đức Anh Việt (nnt)

Hệ thống đo hành trình tuyệt đối

 
Thuật ngữ-Cơ Điện Tử-Đức Anh Việt (nnt)

Ô tham chiếu

 
Thuật ngữ-Cơ Điện Tử-Đức Anh Việt (nnt)

Anh

absolut

absolute

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)
Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển triết học Kant
Từ điển triết học HEGEL
Thuật ngữ-Cơ Điện Tử-Đức Anh Việt (nnt)

rotary encoder

 
Thuật ngữ-Cơ Điện Tử-Đức Anh Việt (nnt)

position measuring systems

 
Thuật ngữ-Cơ Điện Tử-Đức Anh Việt (nnt)

cell references

 
Thuật ngữ-Cơ Điện Tử-Đức Anh Việt (nnt)

Đức

absolut

absolut

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)
Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Lexikon khoa học tổng quát Pháp-Đức
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển triết học HEGEL
Metzler Lexikon Philosophie
Thuật ngữ-Cơ Điện Tử-Đức Anh Việt (nnt)

absolute

 
Từ điển triết học HEGEL

das Absolute

 
Metzler Lexikon Philosophie

Drehgeber

 
Thuật ngữ-Cơ Điện Tử-Đức Anh Việt (nnt)

Wegmesssystem

 
Thuật ngữ-Cơ Điện Tử-Đức Anh Việt (nnt)

Zellbezug

 
Thuật ngữ-Cơ Điện Tử-Đức Anh Việt (nnt)

Pháp

absolut

absolu

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

absolument

 
Lexikon khoa học tổng quát Pháp-Đức

sans faute

 
Lexikon khoa học tổng quát Pháp-Đức

sûrement

 
Lexikon khoa học tổng quát Pháp-Đức
Truyện Những giấc mơ của Einstein (Đức-Việt)

Die Zeit ist absolut.

Thời gian là tuyệt đối.

Chuyên ngành KT ô tô & xe máy (nnt)

Absolut wartungsfreie Starterbatterie

Ắc quy khởi động hoàn toàn không cần bảo dưỡng

Chuyên ngành chất dẻo (nnt)

Sprung absolut

Nhảy tuyệt đối

absolut bedingt

Nhảy có điều kiện

:: Absolut- oder Unterschiedsmessung

:: Đo tuyệt đối hoặc đo chênh lệch ( đo so sánh)

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

ein absoluter Herrscher

một nhà lãnh đạo độc đoán.

eine absolute Grenze erreichen

đạt tới ngưỡng tuyệt đối', absoluter Nullpunkt (Physik): nhiệt độ âm tuyệt đối (-273,I5°C).

absolute Größen

những dại lượng độc lập.

absoluter Äther

ê-te nguyên chất.

das ist absolut unsinnig

diều đó quả thật điển rồ.

Thuật ngữ-Cơ Điện Tử-Đức Anh Việt (nnt)

Drehgeber,absolut

[EN] rotary encoder, absolute

[VI] Bộ đo số vòng quay tuyệt đối

Wegmesssystem,absolut

[EN] position measuring systems, absolute

[VI] Hệ thống đo hành trình tuyệt đối

Zellbezug,absolut

[EN] cell references, absolute

[VI] Ô tham chiếu, tuyệt đối

Metzler Lexikon Philosophie

Absolut,das Absolute

In attributiver Verwendung bedeutet a.: unbedingt, vollkommen (im Ggs. zu relativ), notwendig (im Ggs. zu bloß hypothetisch); in substantivischer Verwendung bedeutet das A. die Vorstellung einer unbedingten Instanz. Im Hinblick auf die Existenz: die erste Ursache oder eine unendliche Einheit; im Hinblick auf die Verfügungsgewalt: die uneingeschränkte Macht. – (1) Als zentrales Thema der Metaphysik resultiert das A. aus den ontologischen Fragestellungen: Was ist das eigentlich Wirkliche? Worin liegt der Grund der Wirklichkeit? Worin ist der umfassende Sinnzusammenhang der Wirklichkeit zu sehen? Die metaphysische Fragestellung kann auch in theologischer Wendung nach einem höchsten Wesen als unbedingtem Sein, von dem her das Seiende erst sich als bedingtes und endliches bestimmen lässt, formuliert werden. (2) Im Rahmen ethischer Fragen kann das A. als höchstes Gut, das in sich selbst gut ist, bestimmt werden. (3) In erkenntniskritischer Hinsicht: Das A. als notwendige metaphysische Annahme (Leibniz). Da das Universum einerseits in seiner Äußerlichkeit nicht vollständig erfahrbar, andererseits nur in seiner Totalität als vollendet gedacht werden kann, ergibt sich als metaphysische Notwendigkeit die Unabweisbarkeit der Vorstellung des Ganzen. (4) In der Philosophie des Deutschen Idealismus stellt das A. die Wirklichkeit als zusammenhängende Einheit dar. In der Erörterung des einheitsstiftenden Moments differieren die Positionen: Bei Fichte wird das bedingende Ich, d.h. die Freiheit der schöpferischen Aktivität, als Grund der Einheit angenommen. Als a. ist das Ich deshalb anzusehen, da es das von ihm Unterschiedene, das Nicht-Ich, sich selbst entgegensetzt, also den Unterschied zu sich selbst erst setzt. Schelling setzt dieser Position einschränkend entgegen: Das Ich ist nur im Hinblick auf seine Selbstbegründung als frei handelndes a., nicht aber das letzte eigentliche A., da es als Subjekt eines Objektes, d.h. der Natur bedarf. Dem a.n Handeln des Subjekts aus freiem Willen setzt Schelling das a.e Handeln der Natur aus Gesetzen gegenüber. Das eigentliche A. besteht in dem wechselseitigen Verhältnis des Subjektiven, d.i. Welt des Ideellen, mit dem Objektiven, d.i. Welt des Reellen, so dass Ich und Natur nur als Manifestationen einer Einheit zu denken sind. Diese Einheit wird von ihm als totale Vernunft bezeichnet, insofern sie als totale Indifferenz des Subjektiven und Objektiven gedacht wird. Bei Hegel fungiert das A. als Relation und als Idee. Die Welt als ganze in der Mannigfaltigkeit der in Wechselwirkung miteinander verknüpften Einheiten stellt das a.e Verhältnis dar. Das A. ist die Relation selbst, in der jedes mit jedem verknüpft ist. Vom a.en Geist spricht Hegel in Bezug auf die geschichtliche Wirklichkeit, in der sich die prozesshafte Selbstentfaltung der Vernunft vollzieht, d.h. dass in den geschichtlich-gesellschaftlichen Gestaltungen des Lebens sich die Selbstbestimmung als Fortschritt im Bewusstsein der Freiheit zeitigt.

PP

LIT:

  • G. W. F. Hegel: Enzyklopdie der philosophischen Wissenschaften (Werkausgabe hg. E. Moldenhauer/K. M. Michel Bd. 810). Frankfurt 1970
  • J. G. Fichte: Die Wissenschaftslehre. Hg. R. Lauth u.a. Hamburg 1975
  • H. H. Holz: Das Absolute. In: Europ. Enzyklopdie zu Philosophie und Wissenschaften
  • H. Radermacher: Fichtes Begriff des Absoluten. Frankfurt 1970
  • F. W. J. Schelling: Darstellung meines Systems der Philosophie. In: Schellings Werke. Hg. M. Schrter. Bd.III. Mnchen 196271. S. 1108
  • A. Schurr: Philosophie als System bei Fichte, Schelling und Hegel. Stuttgart 1974.
Từ điển triết học HEGEL

Tuyệt đối (tính, cái) [Đức: absolut, Absolute (das); Anh: absolute]

Absolut, trong tiếng Đức, là một tính từ hoặc trạng từ được sử dụng tương tự như chữ “absolute(ly)” trong tiếng Anh, bắt nguồn từ chữ La- tinh absolutus (rời khỏi, tách khỏi, hoàn toàn), và là quá khứ phân từ của động từ absolvere (tháo rời, tách rời, hoàn chỉnh), vì thế có nghĩa: “không phụ thuộc vào, không bị điều kiện hóa, không liên quan hay bị giới ước bởi bất cứ cái gì khác; tự mãn tự túc, hoàn hảo, hoàn chỉnh”. Xuất hiện đầu tiên như là danh từ nơi Nicholas Cusa (Nicholas von Kues). Trong De docta ignorantia (Về sự ngu dốt thông thái, 1440), Nicholas Cusa đã sử dụng từ absolutum để biểu thị Thượng Đế, như là Hữu thể không bị điều kiện hóa, không bị giới hạn hay không thể so sánh với bất kỳ hữu thể nào khác; và các triết gia Đức sau Kant cũng thường dùng từ das Absolute (cái Tuyệt đối) để chỉ thực tại tối cao, vô điều kiện. Thực tại này có thể, nhưng không nhất thiết phải có những đặc điểm mà theo truyền thống vốn gắn liền với Thượng Đế (tính ngôi vị V.V.). Nghiên cứu về “cái tuyệt đối” được Hegel quan tâm nhiều nhất là nghiên cứu của Schelling. Schelling, dù là môn đồ rất sớm của thuyết Duy tâm của Fichte, nhưng ông đã sớm từ bỏ để theo quan niệm cho rằng cái tuyệt đối là một sự “ĐỒNG NHÂT” trung tính, làm nền tảng cho cả “CHỦ THỂ” (hay tinh thần) lẫn “KHÁCH THỂ” (hay tự nhiên), - một quan niệm được thừa hưởng từ Spinoza hơn là từ Kant và Fichte.

Câu trả lời của Hegel cho Schelling (và Spinoza) là ông không phủ nhận rằng cái tuyệt đối hiện hữu: ông đồng tình rằng có một cái tuyệt đối, bởi ông tin rằng không phải tất cả mọi sự đều phụ thuộc vào một cái khác, và cũng bởi đức tin của ông vào Thượng Đế, tuy nhiên, theo quan niệm của ông, “cái tuyệt đối” là một thuật ngữ triết học, phải được tước bỏ hết mọi tiền-giả định có tính nhân hình. Vấn đề đặt ra là: cái tuyệt đối (hay Thượng Đế, về mặt nội dung) là gì? Bao lâu chưa trả lời được câu hỏi này, thì yêu sách về sự tồn tại của cái tuyệt đối là trống rỗng. Trong Lời Tựa cho quyển HTHTT, Hegel mô tả cái tuyệt đối của Schelling như là “đêm tối trong đó mọi con bò đều là bò đen cả”. Quan điểm riêng của Hegel là: một lý thuyết về cái tuyệt đối phải định đề hóa ba loại thực thể: (1) cái tuyệt đối; (2) thế giới hiện tượng (đất đá, cây cối, thú vật V.V.); và (3) tri thức của con người về (1) và (2) và, về mối quan hệ giữa chúng với nhau. Tuy nhiên, sơ đồ này lại gợi ra nhiều sự phê phán từ Hegel:

1. Cả Spinoza lẫn Schelling đều không mang lại một nghiên cứu thỏa đáng về việc làm thế nào và tại sao cái tuyệt đối lại sản sinh ra thế giới hiện tượng. Họ mặc nhiên cầu viện đến một người quan sát đứng bên ngoài, nhìn cái tuyệt đối xuất hiện trong nhiều dáng vẻ khác nhau; nhà quan sát ấy được xét một cách không nhất quán, vừa như là kẻ chịu trách nhiệm đối với sự tự-biểu hiện của cái tuyệt đối, vừa chỉ đơn thuần như là một trong những biểu hiện của cái tuyệt đối.

2. Cái tuyệt đối đơn độc, tức (1), không thể là cái tuyệt đối được, nếu nó không tự-biểu hiện ra trong hình thức của (2) và (3). Chỉ có sự biểu hiện của cái tuyệt đối mới làm cho cái tuyệt đối là cái tuyệt đối (cũng giống như chỉ có sự phát triển, ceteris paribus [La-tinh: trong khi những điều khác không thay đổi], của con nòng nọc thành con ếch mới cho phép ta phân loại nó như là con nòng nọc). Như thế, cái tuyệt đối, tức (1), phụ thuộc vào những sự biểu hiện của nó, không khác gì những sự biểu hiện này phụ thuộc vào cái tuyệt đối. Vì thế, cái (1) đơn độc, bởi nó phụ thuộc vào (2) và (3), không phải là cái tuyệt đối; trái lại, cái tuyệt đối là (1), (2) và (3) cùng với nhau.

3. Bản tính đúng thật của một thực thể là ở trạng thái đã phát triển đầy đủ của nó chứ không phải ở trạng thái bào thai (con ếch chứ không phải con nòng nọc): vì thế, cái tuyệt đối đúng thật chính là cái (1) đã được phát triển thành (2) và (3) hơn là cái (1) đơn độc.

4. Cái tuyệt đối, tức cái (1), về mặt nhận thức, không phải là tuyệt đối hay vô điều kiện: nhận thức của ta về nó không phải là trực tiếp và vô điều kiện (như trong học thuyết của Schelling về “TRựC QUAN trí tuệ”); ngược lại, đó là một tiến trình lâu dài của việc nghiên cứu, đối với cá nhân cũng như đối với nhân loại xét như một cái toàn bộ. Cái tuyệt đối không thể mãi mãi là đơn giản và tĩnh tại, mà phải phản ánh sự phát triển của nhận thức của ta về nó, tức cái (3), bởi lẽ nhận thức này (3) không tách rời với cái tuyệt đối, mà chính là giai đoạn cao nhất của nó.

5. Cái tuyệt đối trong nghĩa nguyên thủy của nó, tức cái (1), là thừa thãi: một mệnh đề, chẳng hạn: “cái tuyệt đối là (một/cái) bản thê” (khác với mệnh đề: “ông chủ đang nóng giận”), không có một chủ ngữ có thể nhận thức được mà lại tách rời với khái niệm được ta áp dụng vào cho nó. Vì thế, ta có thể xóa bỏ nó hoàn toàn và chỉ tập trung vào những khái niệm như là “bản thê”, tức những khái niệm được ta áp dụng vào cho thế giới hiện tượng, tức (2), và vào cho bản thân ta, tức (3), và đó chính là những khái niệm cấu tạo nên BẢN CHÂT của những lĩnh vực này, bởi cả ta lẫn thế giới hiện tượng đều không thể hiện hữu, trừ khi những khái niệm như thế được áp dụng vào cho chúng. Hegel kết luận rằng: cái tuyệt đối không phải là cái gì nằm bên dưới thế giới hiện tượng, trái lại, chính là hệ thống khái niệm được khắc ghi vào trong nó. Vì lẽ hệ thống khái niệm này không phải là tĩnh tại, mà phát triển và tự biểu hiện vừa ở những cấp độ ngày càng cao hon của tự nhiên, vừa ở trong sự tiến lên của tri thức con người thông qua quá trình lịch sử, nên cái tuyệt đối là không tĩnh tại, mà luôn phát triển, và đạt được cấp độ tối hậu trong triết học của chính Hegel.

6. Cái tuyệt đối không đon thuần là trực tiếp hay vô điều kiện, trái lại, có những điều kiện và những sự trung giới, nhưng đã được cái tuyệt đối vượt bỏ và chuyển thành tính trực tiếp. Chẳng hạn, triết học, giai đoạn cao nhất của cái tuyệt đối, và bản thân là “tri thức tuyệt đối”, lại phụ thuộc vào một môi trường tự nhiên và văn hóa nhất định, nhưng nó giải phóng mình khỏi môi trường này bằng cách, chẳng hạn, nghi ngờ sự hiện hữu của môi trường này, và tập trung vào những khái niệm thuần túy, không- thường nghiệm, hay bằng cách khái niệm hóa môi trường ấy. Tưong tự như thế, con người nói chung vượt bỏ môi trường tự nhiên mà mình bị lệ thuộc bằng những hoạt động nhận thức và thực hành (“TINH THẦN”). Vừa vì lý do đó, vừa vì lẽ hệ thống khái niệm - là cái mang lại cấu trúc cho tự nhiên và lịch sử - tạo nên cái cốt lõi của TINH THẦN con người, do đó cái tuyệt đối là tinh thần.

Hegel cũng dùng từ “tuyệt đối” như là một tính từ. Đỉnh cao của HTHTT là “TRI THỨC tuyệt đối” - tưong phản với sự sống và ý niệm về nhận thức; và cao điểm của toàn bộ HỆ THỐNG, trong BKTIII, là “Tinh thần tuyệt đối” - tưong phản với tinh thần chủ quan và tinh thần khách quan. KHLG cũng bàn về “sự DỊ BIỆT tuyệt đối” - tưong phản với sự khác nhau và sự ĐỐI LẬP; bàn về “Cơ SỞ tuyệt đối” - tưong phản với Cổ sở nhất định và điều kiện; bàn về cái “vô điều kiện tuyệt đối” - tương phản với cái vô điều kiện tương đối; bàn về “TƯƠNG QUAN tuyệt đối” - tương phản với tương quan bản chất, cái tuyệt đối và hiện thực; và bàn về “sự TÂT YỂU tuyệt đối” - tương phản với sự tất yếu hình thức và tương đối.

Thông thường, hạng mục nào được xem là tuyệt đối luôn đến ở chặng cuối của một chuỗi những hạng mục: tinh thần tuyệt đối đến sau, và trong một nghĩa nào đó, là cao hơn tinh thần chủ quan và tinh thần khách quan. Nhưng không phải lúc nào cũng thế: sự dị biệt tuyệt đối lại đến trước sự khác nhau và sự đối lập, cũng như cơ sở tuyệt đối lại đến trước cơ sở nhất định và điều kiện - điều này cho thấy cái được gọi là “tuyệt đối” trong một nghĩa nào đó, lại thấp hơn những gì đến sau nó. Sự khác biệt này tương ứng với sự khác biệt giữa hai nghĩa của từ “tuyệt đối”: một mặt, là “tuyệt đối”, nghĩa là loại trừ sự trung giới và các điều kiện, trong khi, theo nghĩa khác, là đã vượt bỏ được sự trung giới và các điều kiện. Một đứa bé chưa được đi học là “tuyệt đối” theo nghĩa thứ nhất, trong khi một người lớn có học là “tuyệt đối” theo nghĩa thứ hai, vì đã vượt bỏ sự giáo dục của mình (chẳng hạn bằng phát minh khoa học hay ngôn ngữ).

Bùi Văn Nam Sơn dịch

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

absolut /[apzoiu:t] (Adj.)/

chuyên chế; độc đoán (allein herrschend, souverän);

ein absoluter Herrscher : một nhà lãnh đạo độc đoán.

absolut /[apzoiu:t] (Adj.)/

nhất thiết; vô điều kiện; (unbedingt, uneingeschränkt, völlig);

absolut /[apzoiu:t] (Adj.)/

hoàn toàn; hoàn hảo; lý tưởng (vollkommen);

absolut /[apzoiu:t] (Adj.)/

tuyệt đối; đạt giá trị tuyệt đối;

eine absolute Grenze erreichen : đạt tới ngưỡng tuyệt đối' , absoluter Nullpunkt (Physik): nhiệt độ âm tuyệt đối (-273, I5°C).

absolut /[apzoiu:t] (Adj.)/

hoàn toàn; triệt để (völlig, gänzlich, vollständig);

absolut /[apzoiu:t] (Adj.)/

âm nhạc thuần túy;

absolut /[apzoiu:t] (Adj.)/

độc lập (unabhängig);

absolute Größen : những dại lượng độc lập.

absolut /[apzoiu:t] (Adj.)/

(Natunv ) (hầu như) nguyên chất;

absoluter Äther : ê-te nguyên chất.

absolut /[apzoiu:t] (Adj.)/

(dùng để nhấn mạnh ý nghĩa của dộng từ hoặc tính từ) nhất định; chắc chắn; hoàn toàn; tuyệt đối; thật sự (überhaupt, ganz u gar);

das ist absolut unsinnig : diều đó quả thật điển rồ.

Từ điển triết học Kant

Tuyệt đối (cái, tính) [Latinh: absolutus; Đức: Absolut; Anh: absolute]

Xem thêm: Nghịch lý, Vũ trụ học, Tự do, Thượng đế,

“Tuyệt đối” là quá khứ phân từ của động từ Latinh absolvere: “miễn trừ, tha tội, thoát khỏi nợ nần”. Thuật ngữ này có thể được dùng như tính từ hoặc như danh từ: hoặc định tính chất cho cái gì đó như thoát khỏi mọi mối quan hệ, quy định hay sự giới hạn, hoặc chỉ đến cái gì có tính chất tự do. Sự sử dụng thuật ngữ này theo nghĩa triết học là của thời cận hiện đại, xuất hiện lần đầu tiên nổi Spinoza khi nó mang âm hưởng của các bàn luận chính trị về “chủ quyền tuyệt đỗi” và các bàn luận thần học về Thượng đế như cái Tuyệt đối. Spinoza sử dụng thuật ngữ này như tính từ, chẳng hạn như trong “sự chắc chắn tuyệt đối”, “vận động tuyệt đối”, “sự làm chủ tuyệt đối của tinh thần đối với những xung động bản năng” (xem Deleuze, 1988, tr. 409; xem thêm tr. 237, 264, 595).

Kant cũng sử dụng thuật ngữ này theo tính từ, và thường dùng đối lập với “tương đối” và “so sánh”. Sự sử dụng sớm nhất được ghi nhận của ông xuất hiện trong sự phân biệt giữa lập trường tuyệt đối và tương đối trong HHTĐ. Trong PPLTTT, ông dành hai trang để làm rõ “một thuật ngữ không thể nào không sử dụng, mặc dù ý nghĩa của nó rất hàm hồ do bị lạm dụng quá nhiều khiến khi sử dụng, ta cảm thấy không an toàn [đó là chữ “Tuyệt đối”]” (A 324/ B 380). Khái niệm tuyệt đối theo nghĩa tính từ bao hàm sự mơ hồ nước đôi gồm hai nghĩa. Nghĩa đầu tiên chỉ đến khả thể bên trong - tức “cái gì đó có thể có trong chính nó”, tức là khả thể tối thiểu hay “cái tối thiểu mà người ta có thể nói vê một đối tượng”; nghĩa thứ hai lại chỉ đến “cái gì đó có giá trị trong mọi mối quan hệ (không bị giới hạn), (chẳng hạn, “sự thống trị tuyệt đối”; như vậy, “tuyệt đối có thể” theo nghĩa này lại hàm nghĩa rằng cái gì đấy là có thể có trong mọi mối quan hệ và trong mọi phương diện - tức cái tối đa mà tôi có thể nói về khả thể của một sự vật” (A 324/ B 381). Kant chọn nghĩa thứ hai, nghĩa rộng hơn về tuyệt đối, nhưng ông khuyến cáo rằng nó phải được sử dụng một cách thận trọng.

Xuyên suốt triết học phê phán, Kant phê phán những yêu sách không chính đáng của lý tính thuần túy trong việc muốn biết cái tuyệt đối. Những ý niệm vũ trụ học có thể yêu sách muốn hình dung “sự trọn vẹn tuyệt đối” của sự tổ hợp [của cái toàn bộ được mang lại của mọi hiện tượng], của sự phân chia [một cái toàn bộ được mang lại trong hiện tượng], của sự ra đời [của một hiện tượng nói chung] và của sự phụ thuộc về sự tồn tại của cái có thể biến đổi trong hiện tượng (A 415/ 443), nhưng qua sự nghiên cứu kĩ lưỡng một cách phê phán lại tỏ ra là chỉ mang lại những nghịch lý. Nói chung, Kant cố gắng không gán cho “tuyệt đối” bất kì một nội dung mang tính bản thể nào; ông không sử dụng thuật ngữ này để định tính chất cho vật tự thân hoặc cho mệnh lệnh nhất quyết. Tuy nhiên, có lúc ông thực sự đã quy đến “sự tự khởi tuyệt đối (Tự do)” (A 418/ 446), khi ông gợi ý trong ngoặc đon đến một sự đồng nhất hóa mang tính bản thể giữa cái tuyệt đối và sự tự do.

Tư tưởng được gợi ý trong ngoặc đon này đã được Fichte và Schelling tiếp bước, hai ông đã phát triển các triết học về cái tuyệt đối có tính bản thể dựa trên “cái Tôi” của chủ thể nhận thức và hành động và “cái nó” của tự nhiên và lịch sử (xem Fichte, 1794, đặc biệt là Phần 1, §1); Schelling, 1856, đặc biệt là “Die Naturphilosophie” [Triết học Tự nhiên]). Trái lại, triết học của Hegel về tinh thần tuyệt đối lại phá vỡ sự đối lập cái tuyệt đối theo nghĩa tính từ với cái tuyệt đối mang tính bản thể, và suy tưởng lại cái tuyệt đối như mang tính quá trình (Hegel, 1807 [Hiện tượng học Tinh thần], đặc biệt là “Lời tựa” và “Lời dẫn nhập”; 1812 [Khoa học Logic], đặc biệt là “Hiện Thực” và “Ỷ niệm Tuyệt đối”). Tuy nhiên, việc quy giảm thành cái tuyệt đối mang tính bản thể này đã bị Schopenhauer (xem 1813, tr. 59-62), và các hình thức thuyết duy tâm châu Âu và Mỹ thống trị trong thế kỷ XIX phê phán. Những nỗ lực của Heidegger nhằm giải cấu sự đối lập giữa cái tuyệt đối theo nghĩa tính từ và cái tuyệt đối mang tính bản thể trong cách đọc Hegel và Schelling của ông suốt thập niên 1930 (Heidegger, 1930, 1936) đã góp phần vào một sự tái-xác nhận đưong đại về cái tuyệt đối trong triết học, thần học và lý thuyết xã hội (xem Derrida, 1974 [G/fls]; Rose, 1981 [Hegel contra Sociology (Hegel chống với Xã hội học)]; Milbank [Theology and Social Theory: Beyond Secular Reason (Thần học và Lý thuyết xã hội: vượt khỏi Lý tính thế tục)], 1990).

Hoàng Phú Phương dịch

Lexikon khoa học tổng quát Pháp-Đức

absolut

absolument

absolut

absolut

sans faute

absolut

absolut

sûrement

absolut

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

absolut /I a/

1. hoàn toàn, tuyệt đói, triệt để; absolut e

Từ điển KHCN Đức Anh Việt

absolut /adj/M_TÍNH/

[EN] absolute

[VI] tuyệt đối

Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh

absolut

absolute

Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

absolut /SCIENCE/

[DE] absolut

[EN] absolute

[FR] absolu