TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

lý tưởng

Lý tưởng

 
Thuật ngữ Điện Mặt Trời Anh-Việt
Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm
Từ điển Điện Lạnh Anh-Việt
Từ điển luyện kim - Anh - Việt
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển triết học HEGEL
Từ điển toán học Anh-Việt
Từ Vựng Cơ Đốc Giáo Anh-Việt
Từ điển dệt may ẩm thực Việt-Anh
Từ điển triết học Kant
Từ điển Hàng Hải Anh-Việt
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

hoàn mỹ

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

ý thể/lý tưởng

 
Từ điển triết học HEGEL
Từ điển triết học Kant

ý thể

 
Từ điển triết học HEGEL
Từ điển triết học Kant

mẫu mực

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

trưởng thôn

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

hoàn toàn

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

hoàn hảo

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

hoàn thiện

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

đs. iđêan

 
Từ điển toán học Anh-Việt

Duy tâm

 
Từ Vựng Cơ Đốc Giáo Anh-Việt

tiêu chuẩn của sự hoàn thiện

 
Từ điển dệt may ẩm thực Việt-Anh

đúng

 
Từ điển Hàng Hải Anh-Việt

chính xác

 
Từ điển Hàng Hải Anh-Việt

kiểm tra

 
Từ điển Hàng Hải Anh-Việt

điểu chỉnh

 
Từ điển Hàng Hải Anh-Việt

sửa

 
Từ điển Hàng Hải Anh-Việt

Thuộc: hoàn toàn

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

hoàn chỉnh

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

không tỳ vết

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

viên mãn

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

hoàn thành

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

thuần túy

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tuyệt đối

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
1. lý tưởng

1. Lý tưởng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

mô phạm

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

điển hình

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tiêu chuẩn 2.Thuộc về lý tưởng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

thuộc về tưởng tượng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

thuộc về quan niệm

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

thuộc về chủ nghĩa lý tưởng.

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
kẻ theo chủ nghĩa lý tưởng. 2. thuộc: hoan tưởng

1. Kẻ thị kiến

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

kẻ hoan tưởng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

kẻ theo chủ nghĩa lý tưởng. 2. Thuộc: hoan tưởng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

huyễn hoặc

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

lý tưởng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

mộng tưởng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

không thiết thực

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

không thể thực hiện được.

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

Anh

lý tưởng

Ideal

 
Thuật ngữ Điện Mặt Trời Anh-Việt
TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm
Từ điển Điện Lạnh Anh-Việt
Từ điển luyện kim - Anh - Việt
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển triết học HEGEL
Từ điển toán học Anh-Việt
Từ điển dệt may ẩm thực Việt-Anh
Từ điển triết học Kant

Perfect

 
Từ điển Điện Lạnh Anh-Việt
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

 ideal

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

an ideal

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

Idealistic

 
Từ Vựng Cơ Đốc Giáo Anh-Việt

true

 
Từ điển Hàng Hải Anh-Việt
1. lý tưởng

ideal

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
kẻ theo chủ nghĩa lý tưởng. 2. thuộc: hoan tưởng

visionary

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

Đức

lý tưởng

ideal

 
Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển triết học HEGEL

Wunschbild

 
Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức

lý tưởng

 
Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức

Ideell

 
TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm

Ideal-

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Idee

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Dorfälteste

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Dorfschulze

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

absolut

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

urbild

 
Từ điển triết học Kant
Chuyên ngành chất dẻo (nnt)

Ein idealer Werkstoff lässt sich zudem wiederaufbereiten (recyceln).

Một vật liệu lý tưởng có thể được tái chế (recyling).

Chuyên ngành CN Hóa (nnt)

Für ideale Gase

Cho chất khí lý tưởng:

Für Mischphasen aus n Komponenten gilt

Công thức cho khí lý tưởng

Rektifikation nicht idealer Gemische

Kỹ thuật chưng cất hợp chất không lý tưởng

Ideale Trocknung im h/X-Diagramm:

Quá trình sấy lý tưởng trên biểu đồ h/X:

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

ein idealer Urlaub sort

một địa điểm nghỉ mát lý tưởng

die Bedingungen sind nahezu ideal

các điều kiện gần như lý tưởng.

Từ điển Công Giáo Anh-Việt

perfect

Thuộc: hoàn toàn, hoàn chỉnh, không tỳ vết, hoàn mỹ, viên mãn, hoàn thành, thuần túy, lý tưởng, tuyệt đối

ideal

1. Lý tưởng, mô phạm, điển hình, tiêu chuẩn 2.Thuộc về lý tưởng, thuộc về tưởng tượng, thuộc về quan niệm, thuộc về chủ nghĩa lý tưởng.

visionary

1. Kẻ thị kiến, kẻ hoan tưởng, kẻ theo chủ nghĩa lý tưởng. 2. Thuộc: hoan tưởng, huyễn hoặc, lý tưởng, mộng tưởng, không thiết thực, không thể thực hiện được.

Từ điển Hàng Hải Anh-Việt

true

đúng, chính xác; lý tưởng (chất lỏng); kiểm tra; điểu chỉnh; sửa (đá mãi)

Từ điển triết học Kant

Ý thể/Lý tưởng [Đức: Urbild; Latinh: Prototyp; Anh: ideal]

Xem thêm: Nguyên mẫu, Xác định (sự), Ví dụ điển hình, Thượng đế, Ý niệm, Mô phỏng (sự),

Lý tưởng được định nghĩa là “biểu tượng về một cá thể như là hữu thể tương ứng trọn vẹn với một ý niệm” (PPNLPĐ §17). Trong PPLTTT, Kant chỉ rõ ý thể là “ý niệm không đơn thuần in concreto [cụ thể] mà là in individuo [cá vị], tức là như một sự vật cá biệt chỉ có thể được hoặc thậm chí đã được xác định bởi ý niệm” (PPLTTT A 568/B 596). Mặc dù là một hữu thể cá vị tự-xác định thì ý thể vẫn giữ vai trò như một nguyên mẫu cho việc xác định trọn vẹn các bản sao của nó. Trong PPLTTT, Kant đưa ra những ví dụ điển hình về ý thể như: nhà hiền triết phái khắc kỷ tồn tại trong “sự tương xứng hoàn toàn với ý niệm về sự minh triết” (A 569/B 597), Thượng đế hay ý thể siêu nghiệm. Cả hai ví dụ điển hình này đều đóng vai trò như những nguyên mẫu cho sự mô phỏng nhưng theo những cách khác nhau. Nhà hiền triết phái khắc kỷ như một ví dụ điển hình, và Thượng đế như nguồn gốc của mọi hữu thể. Thượng đế với tư cách là ens realissimum (Hữu thể có tất cả tính thực tại) là một Hữu thể cá biệt mà sự tồn tại của Ngài là tương ứng với ý niệm về Hữu thể của mọi hữu thể. Với Kant, Thượng đế là Ý thể đích thực duy nhất. Ý thể duy nhất này thỏa mãn điều kiện của hữu thể “được xác định trọn vẹn bởi chính nó và được nhận thức như là biểu tượng về một cá thể” (PPLTTT A 577/B 604). Trong khi phân tích về “Ý thể của lý tính thuần túy” thuộc phần “Biện chứng pháp siêu nghiệm”, Kant bác lại mọi nỗ lực chứng minh sự tồn tại của Thượng đế như một ý thể siêu nghiệm; Thượng đế không phải là một đối tượng khả tri, mà phải được suy tưởng như là nhu cầu của lý tính nhằm thống nhất nhận thức, hay được suy tưởng như là Hữu thể mà mọi hữu thể rốt cuộc có thể được quy chiếu vào. về sau, trong “Bộ chuẩn tắc của lý tính thuần túy”, Kant cũng bàn đến các ý thể của sự thiện “tối cao” và “nguyên thủy” của lý tính thực hành, hay lý tính tối cao mang hạnh phúc và luân lý lại với nhau. Hai phương diện của ý thể (hay lý tưởng), như là ví dụ điển hình và như là nguồn suối, giữ vai trò quan trọng trong thảo luận về sản phẩm nghệ thuật trong quyển PPNLPĐ (xem §§17 và 60). Lý tưởng của cái đẹp là ở trong các sản phẩm điển hình của tài năng thiên bẩm; các sản phẩm của tài năng thiên bẩm không tuân theo các quy tắc, thế nhưng lại là những nguyên mẫu điển hình và tự đầy đủ.

Cù Ngọc Phương dịch

Từ điển dệt may ẩm thực Việt-Anh

ideal

Lý tưởng, tiêu chuẩn của sự hoàn thiện

Từ Vựng Cơ Đốc Giáo Anh-Việt

Idealistic

Duy tâm, lý tưởng

Từ điển toán học Anh-Việt

ideal

đs. iđêan; lý tưởng

Từ điển triết học HEGEL

Lý tưởng [Đức: Ideal, ideal; Anh: ideal]

> Xem Ý thể/Lý tưởng Đức: Ideal, ideal; Anh: ideal]

Ý thể/Lý tưởng [Đức: Ideal, ideal; Anh: ideal]

Trong tiếng Đức, cũng như tiếng trong Anh, “ideal” vừa là (1) danh từ (das Ideal) vừa là (2) tính từ (ideal). Tính từ có một chữ gần tương đương là (3) ideell bắt nguồn từ tiếng Pháp. Nó tạo ra một danh từ khác nữa, (4) (die) Idealität và một động từ (5) idealisieren.

1. Trong sử dụng thông thường, lý tưởng là một mục tiêu hay hình mẫu trong bất kỳ lĩnh vực nào thuộc về sự nỗ lực của con người: giáo dục, chính trị, nghệ thuật, khoa học, v.v. Lý tưởng có thể là một quan niệm trừu tượng, chẳng hạn như sự công chính hoàn hảo, hay một cái cá biệt tưởng tượng (chẳng hạn như NHÀ NƯỚC lý tưởng của Plato) hay một cá nhân đang tồn tại (chẳng hạn như Socrates) được xem như hiện thân cho một quan niệm như vậy. Ta có thể theo đuổi lý tưởng một cách có lý tính ngay cả khi ta không tin rằng ta có thể hiện thực hóa trọn vẹn nó hay thậm chí nó không thể được hiện thực hóa chút nào cả, miễn là ta tin rằng sự theo đuổi này sẽ dẫn ta đến gần hơn với lý tưởng. Với Kant, Ideal là một cái cá biệt hay cá vị được xem như là hoàn toàn phù hợp với một Ý NIỆM. Cho nên có những lý tưởng thuần túy (chẳng hạn như Thượng Đế, sự thiện tối cao) và những lý tưởng thường nghiệm (chẳng hạn cái đẹp hoàn hảo, hạnh phúc hoàn hảo). Những lý tưởng như vậy không có thực tại khách quan, nhưng chúng điều hướng (regulate) các nỗ lực nhận thức và thực hành của ta.

Hegel sử dụng das Ideal theo một nghĩa rộng tương tự như thế trong những tác phẩm thời kỳ đầu (chẳng hạn, Chúa Kitô như một lý tưởng được ngôi vị hóa) và trong việc tranh luận với các quan điểm của những người khác. Nhưng yêu thích của ông là mang lại cho Ideal [“lý tưởng”] một nghĩa chỉ dành riêng cho Mỹ học mà thôi. Nó không nhất thiết chỉ quy đến nghệ thuật, mà còn quy đến, chẳng hạn, vẻ đẹp của cơ thể với tư cách một sự biểu hiện của TINH THẨN, mà Hegel sử dụng thường xuyên nhất trong MH. Lý do cốt yếu cho sự hạn chế sử dụng này là thế này: Đối với Hegel, cũng như đối với Kant, một Ideal là hiện thân của một ý niệm (Idee) trong một cái cá biệt. Nhưng những cái cá biệt hiện thực như NHÀ NƯỚC có thể hiện thân cho ý niệm và không có sự không tương thích giữa ý niệm và thực tại được gợi ra bởi Ideal, và Hegel, khác với Kant, không đồng tình với các thực thể lý tưởng tưởng tượng, là cái phải chứ không bao giờ được hiện thực hóa. (Hegel xem nhà nước của Plato là một sự mô tả về thành quốc của người Hy Lạp, chứ không phải là một lý tưởng). Nhưng một tác phẩm nghệ thuật, cũng như một bức tượng, (a) là một cái cá biệt hiện thực cảm tính và theo đó không phải là một lý tưởng đơn thuần; (b) mô tả một cái cá biệt cảm tính, chẳng hạn, một cơ thể người, có tính lý tưởng so với bất kỳ cái cá biệt nào đang tồn tại thuộc về loại hình của nó, vì nó không có những khuyết điểm mà bất kỳ cái cá biệt đang tồn tại nào cũng có; và (c) không chỉ thể hiện ý niệm tuyệt đối trong hình thức cảm tính, mà bản thân nó minh họa ý niệm, vì nó là một cái toàn bộ tự đầy đủ/hoàn chỉnh một cách tương đối, là cái VƯỢT BỎ các điều kiện vật chất của sự sản xuất ra nó và HÌNH THỨC và NỘI DUNG của nó là hoàn toàn phù hợp với nhau. Vậy nên, Hegel đánh đồng ý niệm cái đẹp, ý niệm trong hình thức cảm tính, với Ideal [“lý tưởng”].

2. Tính từ ideal (“gắn liền với một Idee hay Ideal”) có ba nghĩa: (a) “lý tưởng, mẫu mực, mô hình”; (b) tương phản với real, “không mang tính vật chất, không tri giác được bằng giác quan, V.V.”; (c) tương phản với real theo nghĩa khác nữa, “không tồn tại ngoại trừ trong tư tưởng hay tưởng tượng”. Hegel sử dụng ideal theo nghĩa (b) trong tranh luận với những quan niệm của những người khác, nhưng nghĩa được ông ưa thích là (a), được giới hạn, giống như Ideal, chỉ cho Mỹ học mà thôi và nhất là cho nghệ thuật: “thuộc về lý tưởng hay ý niệm cái đẹp”.

3. Trong tiếng Đức thông thường, tính từ ideell không khác mấy với ideal, ngoại trừ rằng nó chắc chắn ít được sử dụng theo nghĩa (a) của ideal (“mẫu mực, lý tưởng, mô hình”). Nhưng, trong Hegel, ngược lại, ideell khác với ideal-, ideell được liên kết với Idee (“Ý NIỆM”) hơn là với Ideal (“lý tưởng”), và, trong những nghĩa thông thường của ideal, nó gần gũi nhất với (b). Vì ideell đối lập, ít nhất là lúc đầu, với real hay reell (Hegel không rút ra sự phân biệt tương ứng giữa hai từ này), nó không có nghĩa đơn giản “là hay hiện thân một ý niệm hay ý niệm nói chung”. Vì ý niệm không đối lập với cái thực tồn [hay thực tại], mà là sự thống nhất của cái ý niệm và cái thực tồn (BKTI, §214). Cho nên trong Lô-gíc học, thoạt đầu Hegel không giới thiệu ideell trong sự kết nối với ý niệm, mà kết nối với tồn tại-CHO-MÌNH và với sự/tính VÔ HẠN. Quan hệ của ideell với ĩdee là thế này: ý niệm (Idee) là sự thống nhất của KHÁI NIỆM và thực tại của nó. Khái niệm (chẳng hạn hạt mầm, LINH HỒN) là sự thống nhất nội tại, nhưng vẫn có tính cụ THỂ, bao hàm các phương diện hay các MÔ-MEN khác nhau vẫn chưa được thiết định trong sự phân biệt đầy đủ của chúng. Thực tại (chẳng hạn cái cây, cơ thể) là một nhất thể nhờ vào năng lực nhất thể hóa của khái niệm, nhưng bấy giờ những phương diện khác nhau của nó đã được dị biệt hóa một cách minh nhiên. Tất cả những nhân tố này là ideell theo những cách khác nhau, nhưng có liên quan với nhau:

(a) Khái niệm xét như một cái toàn bộ, về mặt nội tại, là có tính ideell, tương phản với thực tại của nó. Nó không trở nên ideell bởi bất cứ thứ gì khác, mà là ideell bởi vì nó chỉ phụ thuộc vào chính nó. Cái Tôi, chẳng hạn, là có tính ideell, vì nó hiện hữu chỉ bởi sự ý thức của nó về chính mình.

(b) Một phương diện của khái niệm là ideell, vừa bởi vì nó chỉ là một phương diện, chứ không phải là toàn bộ khái niệm, vừa bởi vì nó vẫn chưa được hiện thực hóa: chẳng hạn, trong tinh dịch, thì máu chỉ là ideell.

(c) Thực tại là có tính ideell bởi sự phụ thuộc của nó vào khái niệm hay được khái niệm làm cho mang tính ideell. Qua đó, nó không ngừng là thực tồn: thực tại của nó được VƯỢT BỎ trong tính ý thể (Idealität) của nó.

(d) Một phương diện của thực tại là có tính ideell vừa bởi sự phụ thuộc của nó vào khái niệm, vừa bởi sự phụ thuộc của nó vào cái TOÀN BỘ của cái mà nó là một bộ phận: chẳng hạn, một chi đã tách rời khỏi cơ thể không thể sống sót như một cơ quan đang hoạt động.

Hegel thường đánh đồng cái ideell với cái gì được thải hồi: thực tại và các bộ phận của nó được thải hồi bởi khái niệm. Hegel cũng liên kết nó (ideell) với sự VÔ HẠN: các bộ phận HỮU HẠN của thực tại được thải hồi thành cái toàn bộ tự túc tự mãn được thấm đẫm bởi khái niệm. Quan niệm về ideell này áp dụng vào mọi vật minh họa cho ý niệm: thế giới xét như cái toàn bộ, các giai đoạn lớn của thế giới chẳng hạn như ý niệm lô-gíc, và các đon vị hay thành tố bên trong thế giới chẳng hạn như Sự SỐNG, TINH THẦN cá nhân và nhà nước. Ideell là khái niệm trung tâm trong thuyết duy tâm của Hegel. (Đôi khi Hegel sử dụng ideell theo một nghĩa mà không có mối quan hệ rõ ràng với nghĩa của chữ Idee của ông: chẳng hạn, không gian và thời gian là có tính ideell, tưong phản với các vật thể, bởi không gian và thời gian thiếu tính cứng chắc của vật thể, mặc dù không phải vì thế mà không hiện hữu hay đon thuần có tính chủ quan).

4. Trong triết học, Idealität là đặc điểm của việc có tính ý thể (ideal), nhưng theo nghĩa là tưong phản với “thực tồn” và “thực tại”, chứ không theo nghĩa là “mẫu mực”, “lý tưởng”. Do đó đối với Kant, khi tin rằng sự hiện hữu của các đối tượng bên ngoài là đáng ngờ tức là quy tính Idealität cho chúng và lập nên (một loại hình của) thuyết duy tâm về chúng. Kant quy “Idealität (tính ý thể) siêu nghiệm” cho không gian và thời gian, và ủng hộ một thuyết duy tâm siêu nghiệm về chúng. Đối với Hegel, Idealität là đặc điểm của việc có tính chất ideell, thường theo nghĩa được Hegel ưa thích, và việc quy tính ý thể cho một loại thực thể thiết lập nên thuyết duy tâm về nó.

5. Hegel đôi khi sử dụng động từ idealisieren hay danh từ Idealisierung (“việc ý thể hóa”), và thường sử dụng khái niệm này mà không cần sử dụng chữ này. Nó không có nghĩa thông thường của việc xem hay coi điều gì đó là lý tưởng hay mẫu mực [ “lý tưởng hóa”], mà có nghĩa biến một cái gì đó thành có tính ideell. Ý niệm là một tiến trình liên tục của việc ý thể hóa hay làm cho sự vật trở thành ý thể, hon là một kết quả tĩnh tại. Cho nên cái Tôi hay tâm trí/tinh thần cá nhân, trong những cuộc chạm trán về lý thuyết và thực hành với thế giới khách quan, làm cho thế giới khách quan trở nên mang tính ý thể. Thậm chí trong trường hợp của một sinh thể, thì linh hồn hay khái niệm phải hoạt động liên tục để biến hay giải thể các bộ phận của nó thành ideell; tạo vật sẽ chết nếu hoạt động này ngưng lại. Điều này minh họa niềm tin của Hegel rằng thế giới này và các bộ phận quan trọng bên trong nó, nhất là loài người, nằm trong (hay đơn giản là) sự căng bức và hoạt động không ngừng nghỉ, một niềm tin quay trở về lại với Heraclitus, nhưng lại trường tồn trong thuyết Plato-mới.

Bùi Văn Nam Sơn dịch

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Ideal /das; -s, -e/

lý tưởng;

Idee /[i'de:], die; -, Ideen/

mẫu mực; lý tưởng;

Dorfälteste /der/

(veraltet) trưởng thôn; lý tưởng (Dorfschulze);

Dorfschulze /der (veraltet)/

trưởng thôn; lý tưởng (Gemeindevorsteher);

absolut /[apzoiu:t] (Adj.)/

hoàn toàn; hoàn hảo; lý tưởng (vollkommen);

ideal /[ide’a:l] (Adj.)/

lý tưởng; hoàn thiện; hoàn hảo; hoàn mỹ;

một địa điểm nghỉ mát lý tưởng : ein idealer Urlaub sort các điều kiện gần như lý tưởng. : die Bedingungen sind nahezu ideal

Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Ideal- /pref/KT_ĐIỆN, V_TẢI/

[EN] ideal

[VI] (thuộc) lý tưởng

Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

lý tưởng

an ideal

Từ điển luyện kim - Anh - Việt

ideal

lý tưởng

Từ điển Điện Lạnh Anh-Việt

Ideal

lý tưởng

Perfect

lý tưởng

TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm

Lý Tưởng

[EN] ideal

[DE] Ideell

[VI] Lý Tưởng

[VI] dự phóng của lý tính vượt khỏi thực tại

Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

 ideal

lý tưởng

Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức

lý tưởng

ideal (a); Ideal n, Wunschbild n; lý tưởng hóa idealisieren vt; Idealisierung f; người lý tưởng Idealist m; tính lý tưởng (triết) Idealität f; chủ nghía lý tưởng (triết) Idealismus m

Thuật ngữ Điện Mặt Trời Anh-Việt

Ideal

Lý tưởng