TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

kultur

văn hóa

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển triết học Kant

trồng

 
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

văn minh

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

kền kền vulturish

 
Thuật ngữ chuyên ngành sinh học Đức-Anh-Việt

kền kền vulturish

 
Thuật ngữ chuyên ngành sinh học Đức-Anh-Việt

nuôi cấy vi sinh vật

 
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt

trồng trọt

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

gieo trồng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

làm đẩt

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

cày cấy

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

cày bùa

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

trình độ văn hóa

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

trình độ phát triển.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

nền văn hóa

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

nền văn minh

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sự thanh lịch

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sự tinh tế

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sự tao nhã

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sự có giáo dục

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sự có văn hóa

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sự cày xới

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sự làm đất

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sự trồng trọt

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sự gieo trồng

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sự gieo cấy

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

vườn ươm cây con

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

cây nori

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sự cấy vi khuẩn

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

mẻ cấy vi khuẩn

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

văn hóa/đào luyện văn hóa

 
Từ điển triết học Kant

đào luyện văn hóa

 
Từ điển triết học Kant

Anh

kultur

Culture

 
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt
Từ điển triết học Kant

vulturine

 
Thuật ngữ chuyên ngành sinh học Đức-Anh-Việt

Đức

kultur

Kultur

 
Thuật ngữ chuyên ngành sinh học Đức-Anh-Việt
Metzler Lexikon Philosophie
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

die Kultur der Griechen

nền văn minh Hy Lạp.

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

ein Mensch mit [ohne] Kultur

ngưòi [không] có văn hóa; 2. (nông nghiệp) [sự] trồng trọt, trồng, gieo trồng, làm đẩt, cày cấy, cày bùa; 3. trình độ văn hóa, trình độ phát triển.

Từ điển triết học Kant

Văn hóa/Đào luyện văn hóa (sự) [Đức: Kultur; Anh: culture]

Xem thêm: Công dân toàn thế giới (chủ nghĩa), Kỷ luật, Liên bang (chủ nghĩa), Mục đích (tính), Lịch sử, Loài người, Tự nhiên, Hòa bình, Hợp quần (tính), Chiến tranh,

[Sự đào luyện] văn hóa được định nghĩa là “mục đích tối hậu mà ta có cơ sở để quy cho tự nhiên trong quan hệ với chủng loài người” (PPNLPĐ, §83), và chủ yếu là “tính thích dụng và tài khéo đối với mọi loại mục đích mà tự nhiên (bên ngoài và bên trong ta) có thể được con người sử dụng”. Nó có hai đặc điểm thường đối kháng nhau. Cái thứ nhất là năng lực lựa chọn mục đích; cái thứ hai là tài nghệ để thực hiện chúng. Sự không thống nhất giữa hai đặc điểm này mang lại sự tiến bộ lẫn sự suy tàn của nền văn hóa. Kant phát hiện ra những nguồn gốc của văn hóa trong sự hạn chế tự do của con người - “toàn bộ văn hóa và nghệ thuật tô điểm cho con người... là những thành quả của tính phi xã hội của họ” (LSPQ tr. 22, tr. 46) - và ông mô tả sự đào luyện văn hóa như là một kỷ luật đối với ý chí và những xu hướng. Tuy nhiên, kỷ luật của ý chí và những xu hướng trong việc lựa chọn mục đích không nhất thiết phải có quan hệ với năng lực thực hiện chúng. Điều này dẫn đến một sự xung đột xã hội giữa phía này là [đa số] những người “cung cấp những gì thiết yếu cho cuộc sống hầu như một cách máy móc, không cần đến tài nghệ gì đặc biệt” và phía kia là những người “đang hoạt động trong các lĩnh vực ít thiết yếu hon trong nền văn hóa như khoa học và nghệ thuật” (PPNLPĐ §83). Những người trước sống trong tình trạng bị sự giám hộ áp đặt - “trong tình trạng bị áp lực, phải lao động vất vả và ít được hưởng thụ” - không thể phát triển tính thích dụng cho việc lựa chọn mục đích của riêng mình, trong khi những người sau, không phải lao động để có tài khéo cần thiết nhằm thực hiện mục đích của mình, trở nên quá văn minh, chạy theo sự xa hoa và theo đuổi những mục đích vô dụng. Kant xem cái “tình cảnh khốn cùng nổi bật” này của sự đào luyện văn hóa như là sự dẫn đến tai ương đồng thời như là sự phát triển “những tố chất tự nhiên” trong chủng loài người hướng đến một xã hội dân sự có tính công dân toàn thế giới trong đó sự thích dụng cho việc lựa chọn mục đích và tài khéo để thực hiện chúng sẽ hài hòa với nhau.

Tuy hàm ơn quyển Émile ou de 1’éducation/ Émile hay là vê giáo dục (1762) của Rousseau, nhưng lý thuyết của Kant về sự đào luyện văn hóa lại thừa nhận tính tất yếu của sự xung đột. Phương diện này trong lý thuyết của ông về sự đào luyện văn hóa được Hegel và Marx phát triển xa hơn nữa. Nghiên cứu của Kant về sự xung đột giữa khối đông người bị áp bức và những ông chủ xa hoa nhưng vô dụng dự đoán trước biện chứng làm Chủ-làm Nô trong Phänomenologie des Geistes/Hiện tượng học Tinh thần (1807) của Hegel và tuyên bố của Marx trong Manifest der kommunistischen Partei/ Tuyên ngôn Đảng cộng sản (1848) rằng “lịch sử tất cả các xã hội cho đến ngày nay là lịch sử của cuộc đấu tranh giai cấp”. Việc Kant chú trọng đến văn hóa chất liệu đã phân biệt lý thuyết của ông về sự đào luyện văn hóa với các lý thuyết duy tâm và các lý thuyết ngôn ngữ đương thời, như lý thuyết của Herder chẳng hạn. Tuy nhiên, không phải cho đến thời gian gần đây mà những đặc điểm này trong lý thuyết của Kant về sự đào luyện văn hóa mới đóng một vai trò có ý nghĩa nào đó trong sự giải thích về triết học của ông.

Đinh Hồng Phúc dịch

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Kultur /[kol'tu:r], die; -, -en/

(o Pl ) văn hóa; văn minh;

Kultur /[kol'tu:r], die; -, -en/

nền văn hóa; nền văn minh;

die Kultur der Griechen : nền văn minh Hy Lạp.

Kultur /[kol'tu:r], die; -, -en/

sự thanh lịch; sự tinh tế; sự tao nhã;

Kultur /[kol'tu:r], die; -, -en/

(o Pl ) sự có giáo dục; sự có văn hóa;

Kultur /[kol'tu:r], die; -, -en/

(o PI ) (Landw , Gartenbau) sự cày xới; sự làm đất;

Kultur /[kol'tu:r], die; -, -en/

sự trồng trọt; sự gieo trồng; sự gieo cấy;

Kultur /[kol'tu:r], die; -, -en/

(Landw , Gartenbau, Forstw ) vườn ươm cây con; cây nori (trồng trên diện tích lớn);

Kultur /[kol'tu:r], die; -, -en/

(Biol , Med ) sự cấy vi khuẩn; mẻ cấy vi khuẩn;

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Kultur /í =, -en/

1. [nền] văn hóa, văn minh; ein Mensch mit [ohne] Kultur ngưòi [không] có văn hóa; 2. (nông nghiệp) [sự] trồng trọt, trồng, gieo trồng, làm đẩt, cày cấy, cày bùa; 3. trình độ văn hóa, trình độ phát triển.

Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt

Kultur

[DE] Kultur

[EN] Culture

[VI] trồng, nuôi cấy vi sinh vật

Metzler Lexikon Philosophie

Kultur

(lat. cultura, von colere: bebauen, pflegen), im weitesten Sinn alles, was der Mensch selbst gestaltend hervorbringt, im Unterschied zu der von ihm nicht geschaffenen und nicht veränderten Natur. Kulturleistungen können in der formenden Umgestaltung eines gegebenen Materials am Maßstab einer leitenden Idee bestehen, so in der Technik oder auch bildenden Kunst, oder in ideellen Formungen wie Moral, Recht, Religion, Wissenschaft, die sinngebend und gemeinschaftsorganisierend sind. Schließlich bedeutet K. in Bezug auf das Individuum die Einflussnahme auf die Entwicklung seiner geistigen und körperlichen Fähigkeiten. – K. bezieht sich so zum einen auf die Fähigkeit des Menschen, formend die Welt und sich selbst verändern und ideelle Sinn- und Handlungsmuster entwerfen zu können, als auch auf die Gesamtheit der Gestalt gewordenen Kulturleistungen, z.B. eines Volkes. Im ersteren Sinn bestimmt Kant K. als »die Tauglichkeit und Geschicklichkeit zu allerlei Zwecken« (KU § 83) sowie die Fähigkeit des Menschen, sich selbst Zwecke zu setzen und so eine unter der Idee der Moralität stehende menschliche Gemeinschaft hervorzubringen. Herder spricht von K. vor allem im Sinn der in der Geschichte organisch herangewachsenen Lebensform eines Volkes, die sich in Richtung wachsender Humanität entwickelt.

Die organischen Voraussetzungen der menschlichen Kulturleistungen sind gegeben mit der Unspezialisiertheit der Hand, die somit in der Lage ist, in offener und vielfältiger Weise differenziert mit Materialien umzugehen (Werkzeuggebrauch). Dies setzt wiederum die Freisetzung der Hand durch den aufrechten Gang und das aufeinander abgestimmte Zusammenspiel von Auge und Hand im Gesichtsfeld voraus. Damit einher geht die Vergrößerung des Gehirns, das zu einer komplexeren Informationsverarbeitung und -speicherung fähig ist. Die dem Menschen eigene Selbstbezüglichkeit seiner psychischen Akte setzen ihn in ein reflexives Verhältnis zu sich, von dem aus ihm sowohl seine eigene Innenwelt, als auch die Welt der äußeren Objekte als prinzipiell veränderbar und durch ihn beeinflussbar erscheint. Damit eröffnet sich ihm die entscheidende Kategorie des Möglichen. Aufgrund der symbolischen Repräsentation der Welt in der Sprache lassen sich die Verhältnisse nicht nur in ihrem faktischen Sosein, sondern auch in ihrem möglichen Andersseinkönnen vorwegnehmen und gleichsam experimentell neu zusammenstellen und durchspielen. Dies ermöglicht die Konstitution einer von konkreten materialen Bedingungen unabhängigen, ideellen Wirklichkeitssphäre, die mit anderen Individuen geteilt werden kann. Das Verhältnis des Menschen zu sich und seiner Umwelt besteht daher nicht in der eindeutigen, linearen Beziehung zu einem so und so Gegebenen, sondern ist dynamisch und offener Gestaltung fähig.

Für Plessner erfüllt die K. die Funktion, dem Menschen ein Gleichgewicht zu verschaffen, das ihm aufgrund seiner »exzentrischen« Organisationsform verwehrt ist (Positionalität, exzentrische). Die Kulturleistungen erfüllen dies, indem sie gegenüber dem Menschen eine objektive Eigenständigkeit gewinnen, die sinngebend ist und Selbstverständnis ermöglicht. In dem, was der Mensch selbst hervorgebracht hat, versteht er sich selbst, d.h. er tritt in ein Verhältnis zu sich. K. ist Ausdruck der geschichtlichen Weise seines Sich-selbst-Verstehens im Hervorbringen. Gegenstand des Verstehens sind die Ausdrucksformen, in denen sich geistiges Leben mitteilt, vom konkreten menschlichen Verhalten bis hin zu den kulturell-geschichtlichen Objektivationen. Für den einzelnen bedeutet K. als vorgefundene Wirklichkeit, dass er nicht je neu anfangen muss, sondern bereits auf einem tragenden und weiterführenden Grund steht. – Auch für Gehlen ist der Mensch von Natur aus auf K. angelegt, er muss eine K. als seine »zweite Natur« hervorbringen, um leben zu können. Von seiner biologischen Konstitution her fehlt dem Menschen im Unterschied zum Tier eine durchgängige Instinktsteuerung. Er muss daher die meisten für sein Leben notwendigen Fertigkeiten erst erwerben, weil sein Umweltbezug nicht von vorgegebenen Reiz-Reaktions-Schemata bestimmt ist. Diese Unspezialisiertheit ermöglicht ihm eine Vielzahl nicht festgelegter Verhaltensweisen im Umgang mit der Welt, erfordert aber, dass der Mensch sich die Bedingungen seines Lebens und Überlebens selbst schaffen muss. Aufgrund seiner Unspezialisiertheit und Weltoffenheit steht er einer Überfülle von Eindrücken, Handlungs- und Erklärungsmöglichkeiten gegenüber, die ihn verunsichern und überlasten würden, könnte er seine »erste Natur« nicht mit Hilfe einer von ihm gestalteten »zweiten Natur«, seiner K., bewältigen. In dieser handelnden Umgestaltung seiner Lebensbedingungen entwickelt sich der Mensch zugleich weiter, weil die so geschaffenen Kulturleistungen eine wiederum neue Welt und damit neue Aufgaben darstellen, an denen er sich bewähren kann. So entsteht nach und nach eine Hierarchie von Leistungen, die vom instrumentellen Umgang mit den Dingen bis zu den situationsentbundenen geistigen Schöpfungen reichen.

Durch seine K. tritt der Mensch in ein Verhältnis zu sich, in dem er das Ich seines Selbstbewusstseins selbst durch die Verkörperung in einem anderen zu einem Erkenntnisgegenstand macht. Dieser Verkörperungsvorgang bringt eine Dynamik gegensätzlicher Momente hervor: Zum einen bedeutet K. für den einzelnen eine Entlastung im Umgang mit der Welt, weil sie bestimmte erprobte Sinngebungs- und Handlungsmodelle bereitstellt. Zum anderen bedeutet K. eine Belastung, da ihre Eigendynamik, mit der sie komplexere und sich wandelnde Gebilde hervorbringt, erneute Anforderungen an das Sinnverstehen und den handelnden Umgang mit ihr stellt. Beide Momente zusammen bedingen die Entwicklungsmöglichkeit der K.: durch die Entlastung werden Handlungspotentiale, die nun nicht mehr der unmittelbaren Lebensbewältigung dienen müssen, frei für beliebige schöpferische Leistungen. Durch das bereits vorhandene Kulturniveau muss der Einzelne nicht von neuem anfangen, sondern kann auf dem Erreichten aufbauen.

Die Dynamik der Kulturentwicklung, die mit einer zunehmenden Komplexität verbunden ist, führt dazu, dass die Lebenswelt des Menschen zunehmend von ihm selbst hervorgebracht ist, er also überall mit den Produkten seiner eigenen Tätigkeit befasst ist. Cassirer bezeichnet K. als das symbolische Universum des Menschen, in dem er seine eigenen Werke vorfindet und über dessen symbolische Vermittlung allein er auch Zugang zur natürlichen Welt hat. »Der Mensch lebt in einem symbolischen und nicht mehr in einem bloß natürlichen Universum. ... Statt mit den Dingen selbst umzugehen, unterhält sich der Mensch in gewissem Sinne dauernd mit sich selbst. Er lebt so sehr in sprachlichen Formen, in Kunstwerken, in mythischen Symbolen oder religiösen Riten, dass er nichts erfahren oder erblicken kann, außer durch Zwischenschaltung dieser künstlichen Medien« (Was ist der Mensch? Stuttgart 1960. S. 39).

Da K. eine überindividuelle Objektivität darstellt, die wie alle komplexen Systeme eine Eigendynamik entwickelt, ist der Mensch nicht nur Schöpfer seiner K., sondern zugleich ihr Geschöpf (M. Landmann), insofern sie ihrerseits auf seine Lebensweise formend einwirkt. Dies zeigt sich z.B. an den Folgen moderner Technik und Industrialisierung. Während einfache technische Hilfsmittel noch auf die Unterstützung menschlicher Tätigkeiten ausgerichtet waren und diesen somit angepasst, verlangen bereits halbautomatische Maschinen (z.B. Fließband) umgekehrt die Anpassung der Menschen an ihren Produktionsablauf, d.h. sie integrieren ihn in ihre Struktur. Daraus ergeben sich Folgen für das Verhältnis des Menschen zu seiner Arbeit, für sein Selbstverständnis in Bezug auf sein Werk. Insgesamt folgt der Industrialisierung ein tiefgreifender Wandel in den sozialen Verhältnissen, eine Zerstörung alter und die Hervorbringung von neuen sozialen Strukturen. Indem der Mensch etwas von sich in die vorhandene Wirklichkeit einträgt, und somit neue und eigenständige Tatbestände schafft, erfährt er in deren Wirksamkeit etwas Neues über sich selbst, er betrachtet sich im Spiegel seiner Schöpfungen. Wenn so die Eigendynamik der Kulturleistungen fruchtbar werden kann, weil sie den Menschen weiterträgt auf etwas hin, das er selbst gar nicht planend hätte hervorbringen können, so zeigt sich die Kehrseite darin, dass die Entwicklung ihm entgleiten kann und seinen ursprünglichen Intentionen zuwider läuft. Ein weiteres Phänomen ist das der Sinnentfremdung, die entsteht, wenn K. so komplex, unüberschaubar und schnell wandelbar geworden ist, dass sie keine sinnvolle Lebensorientierung mehr ermöglicht.

FPB

LIT:

  • H. Brackert/F. Wefelmeyer (Hg.): Naturplan und Verfallskritik. Zu Begriff und Geschichte der Kultur. Frankfurt 1984
  • E. Cassirer: An Essay on Man. New Haven 1944 (dt. Versuch ber den Menschen. Frankfurt 1990)
  • J.G. Herder: Ideen zur Philosophie der Geschichte der Menschheit. Riga/Leipzig 17841791 (Smtl. Werke. Bd. XIII u. XIV, 1887 u. 1909. Reprint 1967)
  • A. Gehlen: Urmensch und Sptkultur. Bonn 1956 u.
  • C.-F. Geyer: Einfhrung in die Philosophie der Kultur. Darmstadt 1994
  • M. Landmann: Der Mensch als Schpfer und Geschpf der Kultur. Mnchen/Basel 1961
  • B. Malinowski: Eine wissenschaftliche Theorie der Kultur. Frankfurt 31988
  • H. Plessner: Die Stufen des Organischen und der Mensch. Berlin 1928 (Gesammelte Schriften. Bd. 4. Frankfurt 1981)
  • F. Steinbacher: Kultur. Begriff, Theorie, Funktion. Stuttgart 1976.
Thuật ngữ chuyên ngành sinh học Đức-Anh-Việt

Kultur

[DE] Kultur

[EN] vulturine

[VI] (thuộc) kền kền ((cũng) vulturish)

Kultur

[DE] Kultur

[EN] vulturine

[VI] kền kền ((cũng) vulturish