TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

leben

sóng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

ỏ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tồn tại

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sinh tồn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

cuộc sống

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sự tôn tại

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sự sống/đời sống

 
Từ điển triết học Kant

sự sống

 
Từ điển triết học Kant

đời sống

 
Từ điển triết học Kant

quen với

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

quen dần

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

thích nghi dần với điều kiện sông mới

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Anh

leben

life

 
Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh
Từ điển triết học Kant
Từ điển Polymer Anh-Đức

live

 
Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh

Đức

leben

Leben

 
Metzler Lexikon Philosophie
Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển Polymer Anh-Đức

Dauer

 
Từ điển Polymer Anh-Đức

Zeit

 
Từ điển Polymer Anh-Đức
Chuyên ngành CN Sinh Học (nnt)

Viele Lebewesen leben ständig als Einzeller.

Nhiều sinh vật sốngdưới dạng đơn bào.

Truyện Những giấc mơ của Einstein (Đức-Việt)

Die meisten Leute wissen nicht, daß sie ihr Leben nochmals leben werden.

Phần lớn người ta không biết rằng mình sẽ lại sống cuộc đời như trước.

Denen, die in die Zukunft gesehen haben und nur ein Leben leben?

Những người thấy được tương lai và chỉ sống một cuộc đời?

Ein Leben ist der Augenblick einer Jahreszeit. Ein Leben ist ein Schneefall.

Cuộc sống là một trận tuyết rơi.

Sie leben nach der mechanischen Zeit.

Họ sống theo thời gian cơ học.

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sich an einem Ort einleben

đến cư ngụ ở nơi nào

sich gut einleben

thích nghi tốt, nhanh chóng thích ứng.

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

in den Tag hinein leben

sóng qua ngày đoạn tháng, sống đều đều.

am Leben bléiben, mit dem Leben dauónkommen

còn sổng, thoát chết, sóng sót;

j-n am Leben lassen

để ai sóng;

ums Leben kommen

chét;

j-n ums Leben bringen

giết ai;

fürs ganze Leben

suốt dơi, cả đòi; ein

Kampf auf Leben und Tod

cuộc chiến đấu sinh tử [sông còn, ác liệt];

im Leben und Sterben

luôn luôn, mãi mãi;

das Leben und Treiben

đời sóng, sinh hoạt, cách sống, sinh lực, sinh khí, nhựa sóng; ins ~

Từ điển Polymer Anh-Đức

life

Leben; Dauer, Zeit

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

leben /sich (sw. V.; hat)/

quen với; quen dần; thích nghi dần với điều kiện sông mới;

sich an einem Ort einleben : đến cư ngụ ở nơi nào sich gut einleben : thích nghi tốt, nhanh chóng thích ứng.

Từ điển triết học Kant

Sự Sống/Đời sống [Đức: Leben; Anh: life]

Xem thêm: Thân xác, Tâm thức, Vui sướng,

Những tư tưởng của Kant về sự sống có thể được chia thành ba nhóm và đều được tìm thấy trong PPNLPĐ. Nhóm đầu tiên liên quan đến cái có thể được mô tả như “giá trị cuộc đời” và được minh họa bằng chú thích cuối mục §83 của PPNLPĐ. “Giá trị cuộc đời” được đo bằng sự hưởng thụ hay hạnh phúc là “hạ thấp xuống dưới số không”; nó chỉ có được giá trị khi được sống trong sự hòa hợp với lý tính hay “thông qua những gì chúng ta không chỉ làm mà còn làm một cách có mục đích, độc lập với Tự nhiên khiến cho bản thân sự hiện hữu của Tự nhiên chỉ có thể là một mục đích phục tùng điều kiện ấy”. Song hành với quan niệm này về giá trị của sự sống, Kant còn có một lập trường khác, đối lập nhưng nhất quán từ bên trong. Lập trường ấy được kết luận bằng một câu ở mục §29 rằng: “Cũng vì lẽ tâm thức, xét riêng cho bản thân nó, là toàn bộ sự sống (bản thân nguyên tắc sự sống), còn những trở ngại hay thuận lợi là phải được tìm ở bên ngoài nó, tức trong bản thân con người gắn liền với thân xác”. Trong quan niệm này, sự sống là một mối quan hệ phức hợp giữa thân xác, thế giới bên ngoài và tâm thức. Điều này có thể có liên hệ với mục §1 trong PPNLPĐ, nổi mà Kant liên hệ tình cảm về sự sống mà một chủ thể có với “tình cảm về sự vui sướng hoặc không vui sướng”, do đó mang sự sống, tinh thần hay tâm thức và sự vui sướng và đau khổ lại với nhau. Trong ánh sáng của khái niệm này về sự sống, nhiều nhận xét không được bình luận của Kant về “sự sống” trong phần đầu của cuốn PPNLPĐ có tầm ý nghĩa đáng kể. Trong nhóm thứ ba, Kant xem xét sự sống như “những sản phẩm có tổ chức” của tự nhiên; chính trong bối cảnh này ông đã đưa ra tuyên bố trứ danh về tính phi lý của hy vọng “sẽ có một Newton khác xuất hiện trong tưong lai có thể làm cho ta hiểu rõ về sự sản sinh dù chỉ là của một lá cỏ dựa theo các định luật tự nhiên mà không do một ý đồ nào sắp đặt cả” (§75).

Châu Văn Ninh dịch

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

leben /vi/

sóng, ỏ, tồn tại, sinh tồn; eslebe die Freiheit! tự do muôn năm!; leben Sie wohl! chào tạm biệt, chào vĩnh biệt!; in den Tag hinein leben sóng qua ngày đoạn tháng, sống đều đều.

Leben /n -s, =/

1. cuộc sống, sự tôn tại, sinh tồn; sein - lassen müssen chết; am Leben bléiben, mit dem Leben dauónkommen còn sổng, thoát chết, sóng sót; j-n am Leben lassen để ai sóng; ums Leben kommen chét; j-n ums Leben bringen giết ai; fürs ganze Leben suốt dơi, cả đòi; ein Kampf auf Leben und Tod cuộc chiến đấu sinh tử [sông còn, ác liệt]; im Leben und Sterben luôn luôn, mãi mãi; das Leben und Treiben đời sóng, sinh hoạt, cách sống, sinh lực, sinh khí, nhựa sóng; ins Leben treten bưóc vào cuộc sông; (nghĩa bóng) bắt đầu.

Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh

leben

live

Leben

life

Metzler Lexikon Philosophie

Leben

Der biologische Lebensbegriff verzichtet auf eine problematische Definition und beschreibt stattdessen Eigenschaften des Lebendigen. Als notwendig gelten das Vorhandensein von Stoffwechsel, die Fähigkeit zur Reproduktion und Mutation. Lebewesen sind durch die ihnen zugehörige körperliche Grenze individualisiert und von ihrer Umwelt abgesetzt, mit der sie aber als offenes System im Austausch stehen. Naturwissenschaftlich zeigt sich keine prinzipielle Grenze zwischen Lebendigem und Unbelebtem, wie etwa das Vorhandensein von Übergangsformen (Viren) und die Theorie der Entstehung des Lebendigen aus anorganischen Strukturen (Miller’scher Versuch) entsprechend M. Eigens »Hyperzyklus« zeigt. Die Entwicklung des L.s von seinen einfachen Anfängen zu vielfältigen Formen und steigender Komplexität ist Gegenstand der Evolutionstheorie. Eine physikalische Besonderheit des L.s ist die Eigenschaft, seine eigene Ordnung durch beständige Energieaufnahme aufrechtzuerhalten unter Erhöhung der Entropie seiner Umgebung.

Die antike philosophische Tradition identifiziert L. mit der Fähigkeit zur Selbstbewegung. Als Prinzip des L.s gilt die Seele, so dass sich die Bestimmungen von Seele mit denen von L. überschneiden. Die Seele ist die sich im Körper verwirklichende und so das individuelle Selbstsein eines Belebten hervorbringende Form. Innerhalb des Lebendigen setzt Aristoteles als hierarchisches Ordnungsschema die Merkmale von vegetativem (Pflanzen), sensitivem (Tiere) und geistigem (Menschen) Seelenvermögen an. Der Gedanke von Aufbaustufen des Lebendigen mit jeweils neuen Eigenschaften, aus dem sich eine ontologische Trennung der jeweiligen Lebensformen ergibt, findet sich bis in die Neuzeit und ist etwa in N. Hartmanns Schichtenlehre ausgeprägt. Für den Begriff des L.s lassen sich so zum einen die eingangs genannten Minimaleigenschaften alles Lebendigen angeben, zum anderen jeweils bestimmte Eigenschaften, die dem jeweiligen höheren Organisationsgrad von Organismen entsprechen. – Für die neuzeitliche Tradition ist der Widerstreit von mechanistischen und vitalistischen Positionen kennzeichnend. Nach mechanistischer Anschauung ist L. aus den materiellen Prozessen immanenten Gesetzlichkeiten vollständig erklärbar. Demgegenüber behauptet der Vitalismus eine dem Anorganischen gegenüber unabhängige Teleologie des Lebendigen. – Innerhalb der Lebensphilosophie fungiert L. als metaphysisches Prinzip, aus dessen Dynamik die unterschiedlichen Seinsformen entstehen (Bergson) oder auch als hermeneutischer Bezugspunkt des Verstehens der aus dem geistigen L. hervorgegangenen Kulturleistungen (Dilthey).

Dem objektiven Zugang zum Begriff des L.s steht die innere Selbsterfahrung des Lebendigen gegenüber. Zumindest für den Menschen ist L. sich selbst bewusst und legt sich von dieser Erfahrung her aus. Alles, was der Mensch so an sich selbst im Fühlen, Denken und Handeln erfährt, sind Eigenschaften seines L.s. Bestimmungen, die das jeweilige spezifische Selbstverständnis des Menschen betreffen, gehören daher eher zum Begriffsfeld von Mensch (Anthropologie).

Die Unantastbarkeit und Würde menschlichen L.s sind grundlegende normative Kriterien und schlagen sich in der Festlegung der Menschenrechte nieder. L. wird als Zweck in sich betrachtet und ist daher der beliebigen Verfügungsgewalt entzogen. Als normbestimmend werden auch grundlegende Entfaltungsbedingungen menschlichen L.s, wie Freiheit, Bildung, Sinnerfüllung, begriffen. Die Achtung des L.s bezieht sich in der Ethik traditionellerweise auf den Menschen, während die Ehrfurcht vor dem L. überhaupt erst in Ansätzen in die ethische Theoriebildung und tatsächliche Praxis eingedrungen ist (Bioethik, Tierethik). Das hierarchische Verständnis des L.s schlägt sich so auch in der Ethik nieder, mit der Vorrangstellung der menschlichen Interessenverwirklichung. – Eine definitorische Klärung von Anfang und Ende menschlichen L.s, mit der damit verbundenen Bestimmung seiner wesentlichen Eigenschaften, bilden ein grundlegendes Problem der Tmedizinischen Ethik.

FPB

LIT:

  • Aristoteles: De anima
  • T. Ballauff: Die Wissenschaft vom Leben. Bd. 1. Freiburg/Mnchen 1954
  • H. Driesch: Philosophie des Organischen. Leipzig 41928
  • N. Hartmann: Philosophie der Natur. Berlin 21980
  • F. Jacob: Die Logik des Lebendigen. Frankfurt 1972
  • H. Jonas: Organismus und Freiheit. Gttingen 1973
  • E. Mayr: Evolution und die Vielfalt des Lebens. Berlin 1979
  • H. Plessner: Die Stufen des Organischen und der Mensch (Gesammelte Schriften. Bd. IV) Frankfurt 1981
  • A. Portmann: Vom Lebendigen. Frankfurt 1973
  • J. v. Uexkll: Das allmchtige Leben. Hamburg 1950
  • E. Ungerer: Die Wissenschaft vom Leben. Bd. 3. Freiburg/Mnchen 1966.