TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

tồn tại

tồn tại

 
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt
Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
Thuật ngữ - UMWELT- Đức Anh Việt (nnt)
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển triết học HEGEL
Từ điển toán học Anh-Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

có

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển toán học Anh-Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sinh tồn

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tiếp tục

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

sống

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hiện có

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hiện hành

 
Từ điển toán học Anh-Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thực tồn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

xuất hiện

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

hiện diện

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

trong tình trạng

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

thịnh hành

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

phổ biến

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sẵn có

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

hiện hữu

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

hiện hũư

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

đứng vững

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

vững vàng

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sống sót

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

được giữ vững

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

hư vô và trở thành

 
Từ điển triết học HEGEL

sổng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sông còn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sông

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sinh tôn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hiện có.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

có mặt

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hiện diện.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sóng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

ỏ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hiện hũu

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thống trị

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

phổ biến.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

trưông hợp

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

khoáng sàng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

mỏ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

mỏ quăng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

khu mỏ.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

vật nài

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

năn nỉ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đòi

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

bền

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

chắc

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

dai

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

cúng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

bền vững

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

trả thi.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

s

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

xảy ra

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

diễn ra

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

là nguồn gốc

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

là : es ist kalt lạnh

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

có biểu diễn khả năng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

nhiệm vụ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

nên

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

phải: dieses Buch ist zu kaufen 1

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

cần mua quyển sách này

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

có thể mua quyển sách này

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

u lưu

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tiếp diễn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

kéo dài

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

nài

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

nài xin

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

nằng nặc đòi

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

gồm có

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

bao gồm

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

là

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tại đ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

cưông lại

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

chông lại

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

de

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

kiên định

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

chung thủy trung thành

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

bất biến

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

không đổi

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

vĩnh củu

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

vững chắc

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

vững chãi

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

vững bền

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

bền chặt

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

bển lâu

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

trạng thái

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sô lượng hiện có

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tình trạng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

trạng huống

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

dự trữ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

qũi

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

vốn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tài sản

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tập thể

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

giói

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đoàn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sinh tổn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thực tôn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

trông rừng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sô lượng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tổng sô.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Ở

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

lưu lại

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

chịu đựng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

thực tại

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

hiện sinh Vật tồn tại

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

vật thực tại.

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

1. Thuộc: thực chứng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

thực chứng tính

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

thực tế

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

xác thực

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

minh xác. 2. Tích cực

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

khẳng định

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

kiên quyết

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tuyệt đối

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

thuần nhiên

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

hoàn toàn.

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
cái tồn tại

cái tồn tại

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

Anh

tồn tại

being

 
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển triết học Kant
Từ điển triết học HEGEL

Exist

 
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt
Từ điển toán học Anh-Việt

existence

 
Thuật ngữ - UMWELT- Đức Anh Việt (nnt)
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

 last

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

nothing and becoming

 
Từ điển triết học HEGEL

abide

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

positive

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
cái tồn tại

 being

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

Đức

tồn tại

Existieren

 
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt
Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Vorkommen

 
Thuật ngữ - UMWELT- Đức Anh Việt (nnt)
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Sein

 
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển triết học Kant
Từ điển triết học HEGEL

leben

 
Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Dasein

 
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

bestehen

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

jmdmvorliegen

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

existential

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

geben

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

habtihrs

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

obwalten

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

vorhanden

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

existent

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Existenzphilosophie

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

behaupten

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

fortjbestehen

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

nichts und werden

 
Từ điển triết học HEGEL

Existenz

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Existenzbedingung

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Existenzberechtigung

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

obwaltend

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

son 1

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Bestand

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Chuyên ngành CN Sinh Học (nnt)

Nennen Sie fünf Enzyme, ihre Funktionen und ihr Vorkommen.

Hãy cho biết năm enzyme, chức năng và sự tồn tại của chúng.

Truyện Những giấc mơ của Einstein (Đức-Việt)

Nicht, daß die anderen unmöglich wären. Sie könnten in anderen Welten gelten.

Biết đâu chúng lại chẳng tồn tại trong những thế giới khác.

Chuyên ngành KT ô tô & xe máy (nnt)

Brenndauer (Funkendauer). Sie gibt an, wie lange ein stehender Zündfunke an den Elektroden der Zündkerze vorhanden ist (ca. 1 ms).

Thời gian cháy (thời gian tồn tại tia lửa điện) là thời gian tia lửa điện tồn tại ở các điện cực của bugi (khoảng 1 ms).

Ein gewisses Restrisiko bleibt bestehen.

Một số rủi ro còn lại vẫn có thể tồn tại.

Chuyên ngành CN Hóa (nnt)

Keine bleibende Regelabweichung

Không có sai lệch điều chỉnh còn tồn tại

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

éine dúnkle Existenz

ngưòi đáng nghi, nhân vật khả nghi;

eine verfehlte Existenz

kẻ không may.

in den Tag hinein leben

sóng qua ngày đoạn tháng, sống đều đều.

kann mag son 1!

có thể!;

eine Prüfung bestehen

thi, kiểm tra;

éinen Kampf bestehen

chiến đấu;

ein Abenteuer bestehen

1. tồn tại, sinh tồn, sống, tiếp tục, có, tiếp diễn, kéo dài; 2.

hartnäckig auf etu> (D) bestehen

kiên trì, kiên tâm, kiên gan;

im Kampf bestehen

chién đấu.

Bestand sein

kiên định; 2. trạng thái, sô lượng hiện có, tình trạng, trạng huống, dự trữ, qũi, vốn, tài sản; eiserner ~ tài sán gián tiếp; -

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

gegen ihn liegt nichts vor

không có gì (chứng cứ, điều gì) chống lại hắn.

darüber besteht kein Zweifel

không có bất cứ mối nghi ngờ nào về chuyện đó

es besteht Gefahr

có mối nguy hiểm

diese Verbindung soll bestehen bleiben

mối liên hệ này cần được tiếp tục duy trì.

diese Pflanze kommt nur im Gebirge vor

loại cây này chỉ có ở vùng núi.

in diesem Fluss gibt es viele Fische

dưới dòng sông này có rất nhiều cá

das gibt es

điều ấy vẫn xảy ra

das gibt es ja gar nicht

cái ấy chưa hề có, điều ẩy chưa bao giờ xảy ra

was gibt es Neues?

có gỉ mới không?

was gibt es da zu lachen?

có gì đáng cười?

es gab viel zu tun

có nhiều việc để làm. 2

hier hat es viele -alte Häuser

nơi đây có nhiều ngôi nhà cũ kỹ

heute hats draußen 30° im Schatten

hôm nay nhiệt độ bèn ngoài trong bóng râm là 3(f. 14. (ugs. abwertend) sich haben: nổi giận, tức điên, làm ầm ỹ về chuyện gì (sich übermäßig aufregen)

hab dich nicht so!

đừng có thái độ như thế! 1

vorhandene Mängel beseitigen

khắc phục những thiếu sót tồn tại

für jmdn. nicht mehr vorhanden sein (ugs.)

đối với ai (như) không còn tồn tại nữa.

sich in seiner Position behaupten

khẳng định vị tri của mình

hartnäckig behauptete sich das Gerücht, dass ...

lời đồn vẫn còn dai dẳng rằng....

die alten Verhältnisse be standen fort

những mối quan hệ cũ vẫn được giữ vững.

Từ điển Công Giáo Anh-Việt

abide

Ở, lưu lại, tồn tại, tiếp tục, chịu đựng,

existence

(1) Tồn tại, thực tồn, thực tại, sinh tồn, hiện sinh (2) Vật tồn tại, vật thực tại.

positive

1. Thuộc: thực chứng, thực chứng tính, thực tại, tồn tại, thực tế, xác thực, minh xác. 2. Tích cực, khẳng định, kiên quyết, tuyệt đối, thuần nhiên, hoàn toàn.

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Existenz /f =, -en/

1. [sự] tồn tại, sổng, sông còn; cuộc sống; hiện có, vật tồn tại, thực thể; 2 .: éine dúnkle Existenz ngưòi đáng nghi, nhân vật khả nghi; eine verfehlte Existenz kẻ không may.

Existenzbedingung /í =, -en/

điều kiện] sông, tồn tại, sinh tôn; Existenz

Existenzberechtigung /f =, -en/

quyền] sông, tồn tại, sinh tồn; Existenz

existieren /vi/

tồn tại, sống, hiện có.

dasein /vi (s)/

có mặt, tồn tại, hiện diện.

leben /vi/

sóng, ỏ, tồn tại, sinh tồn; eslebe die Freiheit! tự do muôn năm!; leben Sie wohl! chào tạm biệt, chào vĩnh biệt!; in den Tag hinein leben sóng qua ngày đoạn tháng, sống đều đều.

obwaltend /a/

hiện hành, hiện có, hiện hũu, [dang] tồn tại, sinh tồn, có, [đang] thống trị, phổ biến.

Vorkommen /n -s, =/

1. trưông hợp; ca; 2. [sự] tồn tại, sinh tồn, thực tồn, sống; 3. (mỏ) khoáng sàng, mỏ, mỏ quăng, khu mỏ.

Bestehen /n -s/

1. [sự] tồn tại, sinh tôn, có; 2. [sự] vật nài, năn nỉ, đòi; 3. [tính, độ, sủc] bền, chắc, dai, cúng, bền vững; 4. [sự] trả thi.

son 1 /1 vi (/

1. có, tồn tại; er ist nicht mehr nó không còn nữa, nó đã chết rồi; kann mag son 1! có thể!; mein gewesener Schüler học sinh cũ của tôi; 2. ỏ, có mặt; 3.xảy ra, diễn ra, là nguồn gốc; 4. là (vói nhiệm vụ nối): es ist kalt lạnh; 5. có (inf + zu) biểu diễn khả năng, nhiệm vụ, nên, phải: dieses Buch ist zu kaufen 1, cần mua quyển sách này; 2. có thể mua quyển sách này; II (động từ phụ trợ để tạo thành perfect và plusqueperfect: er ist [war] gekommen nó đã đến.

bestehen /(bestehn) I vt chịu đựng, chịu nổi, chịu được, khắc phục; (thi) đỗ, đậu; eine Prüfung ~ thi, kiểm tra; éinen Kampf ~ chiến đấu; ein Abenteuer ~ trải qua một cuộc phiê/

(bestehn) I vt chịu đựng, chịu nổi, chịu được, khắc phục; (thi) đỗ, đậu; eine Prüfung bestehen thi, kiểm tra; éinen Kampf bestehen chiến đấu; ein Abenteuer bestehen 1. tồn tại, sinh tồn, sống, tiếp tục, có, tiếp diễn, kéo dài; 2. (auf D, thỉnh thoảng aufA) nài, vật nài, năn nỉ, nài xin, đòi, nằng nặc đòi; hartnäckig auf etu> (D) bestehen kiên trì, kiên tâm, kiên gan; auf seinem Kópf(e) bestehen kiên trì, kiên tâm; 3. (aus D) gồm có, bao gồm, có; 4. (in D) là, tại đ; 5. (gegen, wider A, von D) cưông lại, chông lại; im Kampf bestehen chién đấu.

Bestand /m -(e)s, -stän/

1. [tính, lòng] kiên định, chung thủy trung thành, bất biến, không đổi, vĩnh củu, vững chắc, vững chãi, vững bền, bền chặt, bển lâu; Bestand höben, von Bestand sein kiên định; 2. trạng thái, sô lượng hiện có, tình trạng, trạng huống, dự trữ, qũi, vốn, tài sản; eiserner Bestand tài sán gián tiếp; - der Kasse số tiền hiện có; 3. tập thể, giói, đoàn (quân...); 4.[sự] tồn tại, sinh tổn, thực tôn, sông; 5. [sự] trông rừng; 6. (nông nghiệp) sô lượng, tổng sô.

Từ điển toán học Anh-Việt

exist

tồn tại, có, hiện hành

Từ điển triết học HEGEL

Tồn tại, Hư vô và Trở thành (sự) [Đức: Sein, Nichts und Werden; Anh: being, nothing and becoming]

Trong tiếng Đức, nguyên thể của động từ “là” (Anh: “to be”) là “sein”. Giống như những động từ nguyên thể khác trong tiếng Đức, nó có thể được sử dụng như một danh từ: (das) Sein!(sự) tôn tại. Động từ “sein”có một hiện tại phân từ là seiend, được sử dụng như một tính từ (“đang là” hay “hiện hữu”, “tồn tại”) hoặc như một danh từ: das Seiende (cái tồn tại). Được sử dụng như động từ, sein có thể mang tính biểu thị, nhận diện hay khẳng định sự hiện hữu. Là danh từ, Sein nói lên sự tồn tại hay hiện hữu của sự vật nói chung, tương phản với sự tồn tại NHÂT ĐỊNH (Dasein) của chúng. Trong lịch sử triết học, Hegel gắn sự tồn tại với Parmenides, là người cho rằng: vì cái gì tồn tại/ỉà thì không thể không-tồn tại, nên tồn tại loại trừ mọi sự PHỦ ĐỊNH, quy định và trở thành.

Phủ định của Sein đúng ra là Nichtsein (“không-tồn tại”), nhưng Hegel lại không dùng từ này, mà dùng chữ nichts (“hư vô”), hay danh từ được tạo thành từ nó: (das) Nichts/“(cải) hư vô”, vì lẽ khái niệm về sự không- tồn tại là hoặc có thể được nắm lấy như là được trung giới, nghĩa là, được sinh ra từ sự phủ định của Sein hon là có tính trực tiếp hay nguyên thủy giống như cách [tồn tại] của Sein. (Bản thân Nichts là sinh cách/genitive của niht trong tiếng Đức trung đại (từ chữ ni-wiht), còn nicht là đối cách/ accusative. Nhưng, các bước trung giới phức tạp này không hiển thị trong tiếng Đức hiện đại).

Das Werden/“sự trở thành”, được tạo nên từ động từ werden/“trở thành”. (Werden cũng được sử dụng như trợ động từ ở thì tưong lai và như động từ thụ động: do đó ich werde fahren là “tôi sẽ đi” và geliebt werden là “được yêu thích”). Với Hegel, sự trở thành gắn liền với Heraclitus, là triết gia cho rằng vạn sự vạn vật đều không đứng yên trong tồn tại, mà trong sự trở thành và xung đột liên tục. Plato tán thành học thuyết này đối với thế giới hiện tượng, và trong đối thoại Timaeus, ông cho rằng từ “tồn tại” chỉ nên được dùng cho những MÔ THỨC hay những Ý NIỆM bất biến, còn từ “trở thành” mới được áp dụng cho thế giới HIỆN TƯỢNG thoái hóa. Các triết gia Hy Lạp hậu kỳ, phần lớn đều chia sẻ quan niệm của Plato: chuộng tồn tại hon là sự trở thành. Ngược lại, các nhà tư tưởng Đức, lại chuộng sự trở thành hon là sự cứng nhắc của tồn tại và áp dụng “sự trở thành” cho sự PHÁT TRIỂN đầy xung đột của LỊCH sử và sự SỐNG. Meister Eckhart xem sự trở thành là BẢN CHẤT của Thượng Đế. Châm ngôn của Goethe: “Hãy trở thành chính mình!” đã được Nietzsche lập lại trong “Zarathustra đã nói như thế”(1883/8T), gán những gì đang trở thành cho LÝ TÍNH (“là cái thưởng thức sự phát triển”), còn cái gì đã trở thành, do đó, đang tồn tại, đang là, cho GIÁC TÍNH (“là cái muốn bám chặt sự vật để có thể sử dụng”). Như Nietzsche đã viết trong Khoa học vui tươi (1882): “Người Đức chúng ta đều là môn đệ của Hegel, kể cả khi không có một ông Hegel nào cả, vì, khác với các nước La-tinh khác, một cách bản năng, ta đã gán một ý nghĩa sâu xa và phong phú cho sự trở thành, cho sự phát triển, hon là cho cái gì “đang là”; ta rất khó tin vào sự biện minh cho khái niệm “tồn tại””.

Giống Heraclitus, Hegel xem sự đối lập và xung đột là thuộc về bản chất của sự trở thành. Ông cũng thấy bản thân thế giới và những khái niệm nhờ đó chúng ta phạm trù hóa nó, là đang trở thành hơn là tĩnh tại. Cái TUYỆT ĐỐI không phải là thực thể bất biến làm nền tảng cho nhưng nỗ lực của ta để hiểu nó, mà chính là sự phát triển của những nỗ lực này. Tương tự như thế, KHOA HỌC không phải là một chuỗi những kết quả độc lập với tiến trình nhờ đó ta đi đến được với chúng, mà thiết yếu là việc tiến hành tiến trình ấy. Nhưng không giống như Nietzsche và Heraclitus (theo diễn giải của Hegel), Hegel không vứt bỏ toàn bộ sự tồn tại để thay chỗ bằng dòng chảy biến dịch không ngừng nghỉ. Những khoảng ngừng của sự tồn tại ổn định tương đối, lĩnh vực của giác tính hơn là lý tính, đều là thiết yếu đối với thế giới, với hệ thống khái niệm của Lô-gíc học, và với đời sống xã hội và chính trị.

Nghiên cứu chủ yếu của Hegel về tồn tại, hư vô và trở thành xuất hiện trong Lô-gíc học của ông. Ở đây, “tồn tại” được sử dụng trong hai cách chủ yếu. Thứ nhất, tương phản với “Bản chất” và “KHÁI NIỆM”, “Tồn tại” là chủ đề của phần thứ nhất trong ba phần của Lô-gíc học (“Học thuyết về Tồn tại”), tức về những đặc tính “trực tiếp”, trên bề mặt của sự vật, về mặt lượng lẫn mặt chất, tương phản với bản chất bên trong và với cấu trúc khái niệm của chúng. Trong Lô-gíc học cũng như trong các tác phẩm khác (chẳng hạn trong TTTĐ), Hegel tiếp tục dùng “tồn tại” như là phản đề của “TƯ DUY” và “khái niệm”.

Thứ hai, trong “Học thuyết về Tồn tại”, “tồn tại (thuần túy)” chỉ phạm trù đầu tiên, “trực tiếp” như là điểm xuất phát của Lô-gíc học. Tồn tại (thuần túy) là sự bắt đầu thích hợp, vì, khác với Dasein (“tồn tại nhất định/tồn tại hiện có”), nó chưa có sự phức tạp nội tại đòi hỏi sự phát triển bên trong của Lô-gíc học: áp dụng “tồn tại” cho bất kỳ điều gì là đơn giản bảo rằng nó tồn tại, là không quy cho nó bất kỳ tính quy định về chất nào. (Trong HTHTT, Hegel cho rằng sự xác tín cảm tính dẫn tới sự tồn tại “trống rỗng” như thế). Nhưng vì lẽ tồn tại thuần túy là hoàn toàn bất định, nên tồn tại sẽ dẫn tới hay “trở thành” hư vô. Ngược lại, hư vô cũng hoàn toàn không được quy định nên cũng là hay trở thành tồn tại. Do đó tồn tại và hư vô, mỗi cái đều trở thành cái kia, và vì thế tạo nên khái niệm về sự trở thành. (Sự trở thành cũng tiến hành, hay cũng là sự “thống nhất” của cả hai: tồn tại và hư vô, ở chỗ sự trở thành là việc đi đến chỗ tồn tại của cái gì vốn đã không tồn tại, hoặc việc ngưng không còn tồn tại của cái gì đã tồn tại). Nhưng sự trở thành cũng không vững chắc, bởi nó chứa đựng một cách đầy mâu thuẫn cả tồn tại và hư vô, nên nó sụp đổ vào trong Dasein (tồn tại nhất định/tồn tại hiện có).

Trường đoạn này trong Khoa học Lô-gíc đã lôi cuốn các nhà chú giải cũng như các nhà phê phán Hegel - trong số họ là Feuerbach - ngay từ khi nó mới xuất hiện lần đầu tiên. Phải chăng tư tưởng về tồn tại thuần túy là một tư tưởng thật sự? Nó là trực tiếp, hoặc thực ra đã tiền- giả định một sự dự đoán về chỗ kết thúc của Khoa học Lô-gíc, tức ý niệm tuyệt đối? Làm sao những khái niệm có thể trở thành, hay chuyển sang nhau (übergehen), thay vì quan hệ với nhau một cách tĩnh tại bằng sự đồng nhất, sự khác biệt (hay bằng mối quan hệ phức tạp hon nào đó về sự đồng nhất-trong-khác biệt)? Tại sao sự trở thành là kết quả thích đáng duy nhất của sự bất ổn định của tồn tại và hư vô? Một số những khó khăn này có thể phần nào được giảm thiểu, nếu ta nhớ đến bối cảnh tranh luận thần học và siêu hình học khi Hegel viết và liên hệ trong đoạn văn trên đây của Khoa học Lô-gíc. Các triết gia đương thời của Hegel thường thích đề ra những yêu sách như: “Thượng Đế (hay cái tuyệt đối) là tồn tại (hay là tồn tại thuần túy)” hoặc: “Cái tuyệt đối là sự bất phân biệt thuần túy/sự đồng nhất”. (Hegel tin rằng “sự đồng nhất tuyệt đối”, hay bất kỳ sự diễn đạt nào khác, là tương đương với “tồn tại”, nếu nó diễn đạt một khái niệm có tính trực tiếp). Nhưng, theo Hegel, nếu không có gì là đúng (hay có thể biết được) về THƯỢNG ĐẾ hay cái TUYỆT ĐỐI ngoài việc cho rằng đó là sự tồn tại, thì những yêu sách ấy cũng không khác gì với yêu sách cho rằng Thượng Đế hay cái tuyệt đối là hư vô hay không tồn tại. Bởi ngược lại, cho rằng Thượng Đế không tồn tại hay là hư vô thì cũng không vững chắc giống như thế, và sẽ dẫn đến chỗ nói rằng Thượng Đế tồn tại. (Một nhà vô thần có thể tranh cãi về bước lập luận này, nhưng Hegel tin rằng bất kỳ yêu sách nào có tính khái niệm về thực tại thì đều là một yêu sách về Thượng Đế hay cái tuyệt đối, và chí ít cũng là một thuyết hữu thần tối thiểu). Con đường duy nhất để thoát ra khỏi sự bất ổn định ấy là phải phát triển và lấp đầy những khái niệm được ta áp dụng vào cho cái tuyệt đối.

Hegel cho rằng khái niệm về “tồn tại thuần túy” là được bao hàm mặc nhiên trong chữ “là” của câu phán đoán biểu thị, mà ông sẽ bàn trong “Học thuyết về Khái niệm”. (Phần 3 của KHLGỵ Còn trong chương khởi đầu này của Khoa học Lô-gíc, Hegel chưa phân biệt giữa ba nghĩa khác nhau của chữ “là”: biểu thị, nhận diện và hiện hữu. Một lý do cho điều này là khi bàn về sự phán đoán, Hegel có xu hướng nhập chung sự biểu thị và sự nhận diện. Nhưng lý do khác, có lẽ gần gũi hơn là ở chỗ: những sự phân biệt như thế chỉ có thể được rút ra sau khi đã du nhập những khái niệm cụ thể hơn so với khái niệm tồn tại: chẳng hạn sự phân biệt giữa “Thera là thô lỗ”, “Thera là người Santorini” và “Thera tồn tại” không thể được rút ra trước khi ta phát triển các khái niệm như “CÁI CÁ BIỆT” và “CHẤT”, trong ví dụ trên đây là “Thera” và “thô lỗ”. Nhưng điều này lại không được phép thực hiện ở cấp độ của tồn tại thuần túy: những khái niệm cụ thể hơn phải được tái tạo một cách lô-gíc chứ không thể được tiền-giả định ngay ở khởi điểm. Cũng thế, yêu sách rằng: “Thượng Đế tồn tại” (cũng như “Thượng Đế là hư vô, không tồn tại”), sở dĩ là trống rỗng vì Hegel phủ nhận bất kỳ nội dung nào được gán cho từ “Thượng Để’ mà tách rời khỏi những gì có thể làm được trong cấp độ này của Tô-gíc học, đó là cấp độ của sự tồn tại.

Bùi Văn Nam Sơn dịch

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

jmdmvorliegen /đã trình sẵn cho ai cái gì; dem Gericht liegen alle Unterlagen vor/

(ugs ) có; tồn tại;

không có gì (chứng cứ, điều gì) chống lại hắn. : gegen ihn liegt nichts vor

existential /(Adj.) (Philos.)/

tồn tại; sinh tồn;

bestehen /(unr. V.; hat)/

có; sống; tồn tại (existieren);

không có bất cứ mối nghi ngờ nào về chuyện đó : darüber besteht kein Zweifel có mối nguy hiểm : es besteht Gefahr mối liên hệ này cần được tiếp tục duy trì. : diese Verbindung soll bestehen bleiben

vorkommen /(st. V.; ist)/

có; tồn tại; xuất hiện (sich finden);

loại cây này chỉ có ở vùng núi. : diese Pflanze kommt nur im Gebirge vor

geben /(st. V.; hat)/

(unpers ) có; tồn tại; hiện diện (vorhanden sein, existieren, vorkommen);

dưới dòng sông này có rất nhiều cá : in diesem Fluss gibt es viele Fische điều ấy vẫn xảy ra : das gibt es cái ấy chưa hề có, điều ẩy chưa bao giờ xảy ra : das gibt es ja gar nicht có gỉ mới không? : was gibt es Neues? có gì đáng cười? : was gibt es da zu lachen? có nhiều việc để làm. 2 : es gab viel zu tun

habtihrs /(ugs.)/

(unpers ) (landsch , bes siidd , ôsterr ) có; tồn tại; trong tình trạng (existieren, vorhanden sein, Vorkommen, geben);

nơi đây có nhiều ngôi nhà cũ kỹ : hier hat es viele -alte Häuser hôm nay nhiệt độ bèn ngoài trong bóng râm là 3(f. 14. (ugs. abwertend) sich haben: nổi giận, tức điên, làm ầm ỹ về chuyện gì (sich übermäßig aufregen) : heute hats draußen 30° im Schatten đừng có thái độ như thế! 1 : hab dich nicht so!

obwalten /(sw. V.; waltet ob/ obwaltet, waltete ob/ obwaltete, hat obwaltet/ (auch:) obgewaltet, zu obwalten/ (auch:) obzuwalten) (veraltend)/

tồn tại; thịnh hành; phổ biến (gegeben sein, bestehen);

vorhanden /[-'handan] (Adj.)/

hiện có; sẵn có; tồn tại;

khắc phục những thiếu sót tồn tại : vorhandene Mängel beseitigen đối với ai (như) không còn tồn tại nữa. : für jmdn. nicht mehr vorhanden sein (ugs.)

existent /[eksis'tcnt] (Adj.)/

tồn tại; hiện có; hiện hữu (existierend, vorhanden);

Existenzphilosophie /die/

tồn tại; có; hiện có; hiện hũư (vorhanden sein, da sein, bestehen);

behaupten /[ba'haupton] (sw. V.; hat)/

đứng vững; vững vàng; sống sót; tồn tại;

khẳng định vị tri của mình : sich in seiner Position behaupten lời đồn vẫn còn dai dẳng rằng.... : hartnäckig behauptete sich das Gerücht, dass ...

fortjbestehen /(unr. V.; hat; südd., österr., Schweiz.: ist)/

tiếp tục; tồn tại; sinh tồn; được giữ vững;

những mối quan hệ cũ vẫn được giữ vững. : die alten Verhältnisse be standen fort

Từ điển triết học Kant

Tồn tại [Hy Lạp: tò ón; Latinh: ens; Đức: Sein; Anh: being]

Xem thêm: Hiện thực (tính), Bản chất, Hiện hữu, Hư vô, Hữu thể (Bản thể) học, Tổng hợp,

Nghiên cứu của Kant về tồn tại thừa kế một sự phát triển triết học lâu đời và phức hợp về chủ đề này, một chủ đề mà tầm ý nghĩa của nó vẫn còn được tranh cãi căng thẳng. Với Aristoteles trong Metaphysics [Siêu hình học], câu hỏi về tồn tại - “Tồn tại là gì?” - “được khơi ra từ thời xa xưa và được khơi ra thời nay và luôn mãi, và luôn luôn là chủ đề của sự hoài nghi” (Aristoteles, 1941, 1028b, 2). Cách tân có ý nghĩa nhất của Kant là việc biến những chủ đề và những sự phân biệt truyền thống thành thuật ngữ hiện đại, diễn đạt lại vấn đề truyền thống về mối quan hệ giữa tồn tại và logos bằng sự phán đoán. Chính trên cơ sở của những sự phân biệt đã được thừa nhận lẫn sự tái diễn đạt của Kant, ông đã phát triển những sự phân biệt hệ trọng giữa tồn tại, hiện thực (tính) và hiện hữu.

Xuất phát điểm truyền thống cho câu hỏi về Tồn tại trong triết học Tây phương là những tản văn của Parmenides (thế kỷ VI tr CN). Ở đó, Tồn tại được phân biệt với Không-Tồn tại bằng sự phân biệt giữa con đường của chân lý với con đường của tư kiến. Không thể có bất kỳ sự chuyển tiếp nào từ Không-Tồn tại đến Tồn tại, không có bất kỳ sự thay đổi hay vận động nào; Tồn tại là tất cả những gì có thể được biết, và là cái Một [Nhất thể] (Barnes, 1987, tr. 129-142). Những vấn đề được Parmenides đặt ra và những sự nhấn mạnh chúng trong những nghịch lý của Zeno đã được thế hệ các triết gia Hy Lạp theo sau, trên hết là Platon và Aristoteles, xử lý. Nghịch lý là, Platon vừa làm mềm đi vừa làm mạnh thêm sự phân biệt của Parmenides giữa Tồn tại và Không-Tồn tại. Cái sau không còn là cái đối lập tuyệt đối với Tồn tại, mà tham dự vào Tồn tại theo nhiều cấp độ khác nhau; Tồn tại cùng lúc xuyên suốt các ý niệm cũng như xuyên suốt một ý niệm tự thân ở cấp độ cao hơn. Tuy nhiên, Aristoteles trong Siêu Hình Học lại nhấn mạnh sự tham dự của những tồn tại riêng rẽ trong Tồn tại nói chung, xác lập một kho những phương cách có thể nói về Tồn tại của những cái tồn tại (xem Aristoteles, 1941, 1012a). Ông đưa ra một phân biệt cốt yếu giữa energeia với dynamis, mà sau này đã phát triển trước hết thành sự phân biệt giữa esse với essentia, rồi sau đó thành sự phân biệt giữa sự hiện hữu (existence) và hiện thực (tính) (actuality).

Trong sự tiếp nhận di sản cực kỳ đa dạng của tư tưởng Hy Lạp về Tồn tại của mình, những nhà bình giải Hồi giáo và Kitô giáo trung đại đã hệ thống hóa một số đặc điểm nổi bật hơn của di sản ấy. Nghi vấn cơ bản của sự mô tả những phương cách đa dạng mà trong đó Tồn tại có thể được nói lên bởi những cái tồn tại vẫn còn dai dẳng, như sự thức nhận về tính chất nan đề [aporetic] của mối quan hệ ấy (Booth, 1983). Và như trong Platon và Aristoteles, tồn tại tiếp tục được hiểu như một thuật ngữ “siêu nghiệm” vốn không thể được biến thành vị từ [thuộc từ] trên phương diện phạm trù. Đối với truyền thống Thomas, sự tồn tại chỉ có thể biến thành vị từ [thuộc từ] trên phương diện loại suy - tức sự tồn tại của Thượng đế và sự tồn tại của thế giới đều chỉ là cùng một thứ như nhau trên phương diện loại suy. Đối với truyền thống Scott, sự tồn tại có thể được biến thành vị từ theo một nghĩa duy nhất, khi nó được áp dụng cho thế giới lẫn cho Thượng đế. Các nhà Kinh viện nhất trí phân biệt giữa Tồn tại như sự Hiện hữu, Tồn tại như Hiện thực, với Tồn tại như là Tồn tại: Tồn tại như sự Hiện hữu, hoặc esse biểu đạt sự hiện hữu của một bản chất, như trong “sự tôn tại” của con người; Tồn tại như essentia biểu đạt hiện thực cá biệt ở đây và lúc này của, chẳng hạn, người phụ nữ này hay người đàn ông này; trong khi Tồn tại như là Tồn tại, tức Tồn tại mà bản chất của nó là sự hiện hữu và hiện thực, được cho là chỉ có Thượng đế mới có thể có.

Những thuật ngữ và những sự phân biệt trong các bàn luận Kinh viện về Tồn tại tiếp tục xuyên suốt sự mở đầu tính hiện đại triết học của Descartes (xem Gilson, 1949). Mặc dù đối với Descartes và Teibniz (chứ không phải Spinoza), tiêu điểm cho câu hỏi về tồn tại của Thượng đế, của thế giới và của linh hồn đã chuyển từ Thượng đế đến linh hồn và sự xác tín của nó về sự hiện hữu riêng của nó, cấu trúc cơ bản của vấn đề vẫn còn dai dẳng. Đối với những nhà hiện đại, Tồn tại vẫn có tính vượt khỏi phạm trù, và không phải là cái gì đó có thể đơn giản bị biến thành vị từ trong một phán đoán giống như bất kỳ vị từ khác. Với họ, esse lúc này biểu đạt (tính) khả thể, hoặc cái gì không có sự mâu thuẫn, trong khi essentia là những hiện tượng nào được tri giác là đang tồn tại, trong khi tồn tại như là tồn tại, bây giờ được cho là quy chiếu đến tồn tại tự thân có đặc quyền, hoặc điều này được mô tả bằng Thượng đế hoặc causa sui [nguyên nhân tự thân], chủ thể, hoặc tồn tại-tự-thân của khoa học mới, hậu-Descartes về hữu thể học.

Bàn luận của Kant về Tồn tại đi theo tiền lệ trong việc tuyên bố rằng Tồn tại có thể được nói lên bằng nhiều cách, nhưng đối với ông, cái gì chung cho tất cả những phương cách ấy đều là khái niệm về sự tổng hợp. Trong HHTĐ, ông định nghĩa khái niệm về Tồn tại (Sein) dựa theo một “sự thiết định hay thiết lập” (tr. 73, tr. 119) vốn nằm dưới những mối quan hệ của phán đoán logic, mô tả nó như “việc thiết định mối quan hệ này không gì khác hơn là hệ từ trong một phán đoán” (tr. 73, tr. 119). Ở đây, sự Tồn tại biểu thị một sự tổng hợp thuần túy logic, một sự tổng hợp thao tác ở cấp độ bản chất (esse), một sự tổng hợp phù hợp với luật mâu thuẫn.

Tuy nhiên, khi cả cái quan hệ và cái được quan hệ được thiết định, thì tồn tại trở thành hiện hữu, và được nói lên như essentia; tức là, bằng cả những mối quan hệ hiện thực và logic.

Trong PPLTTT, Kant hầu như lặp lại sự phân biệt trước đây này, nhưng tiếp tục sử dụng nó để phản bác sự chứng minh bản thể học về sự hiện hữu của Thượng đế. Tồn tại không phải là một vị từ, nó không thêm vào gì cho chủ từ của một phán đoán, nhưng diễn tả “khả thể mà nhờ đó tôi suy tưởng được về đối tượng của nó” (PPLTTT A 599/ B 627). Phát biểu rằng “có [tồn tại] một Thượng đê” có thể không có mâu thuẫn gì. Nó là một phưong cách nói về tồn tại ở cấp độ bản chất [esse], nhưng nó không nói gì về sự hiện hữu của đối tượng của nó. Nếu chúng ta muốn nói về tồn tại dựa theo sự hiện hữu, thì chúng ta phải lưu ý đến những điều kiện cho nhận thức tổng hợp, vì “ý thức của chúng ta về mọi sự tồn tại (dù trực tiếp thông qua tri giác, hay gián tiếp thông qua các suy luận có nối kết với một cái gì với tri giác) đều hoàn toàn chỉ thuộc về sự thống nhất của kinh nghiệm” (PPLTTT A 601/ B 629). Viễn tượng phê phán này đã cho phép Kant xác định một cách kỹ lưỡng những cách thức trong đó tồn tại có thể nói lên bằng sự quy chiếu đến hiện thực, hoặc nguyên tắc tưong ứng với phạm trù tình thái thứ hai là Tồn tại/ Không-Tồn tại.

Với những bình luận ấy, có vẻ như thể Kant đang định tính chất một cách nghiêm ngặt cho tầm ý nghĩa truyền thống về Tồn tại. Điều này có vẻ chắc chắn là đúng với Hegel, người đã nỗ lực khôi phục câu hỏi về Tồn tại bằng cách mang lại cho nó một sự khảo sát mới trong Khoa học Logic (1812). Cũng có vẻ như đúng với Nietzsche, người đã xem mình như đã triệt để hóa thức nhận của Kant vào tính chất ảo tưởng của tồn tại bằng việc mô tả nó như một “sự hư ảo đơn thuần”. Theo một trào lưu lý giải cực kỳ ảnh hưởng, Kant đánh dấu bước chuyển trong lịch sử triết học từ bản thể học sang tri thức luận. Tuy nhiên, trong thế kỷ XX, các cách đọc Kant của Heidegger (1929) và Heimsoeth (1956) trên phưong diện bản thể học đã nghiêm túc xem xét yêu sách của Kant muốn thay thế bản thể học bằng một “phân tích pháp vê giác tính”. Heidegger đặc biệt đã chỉ ra tầm ý nghĩa bản thể học của sự tổng hợp nổi Kant, và vai trò cốt yếu mà sự tưởng tượng đã đóng trong sự tổng hợp ấy (1929). Những cách đọc ấy đã tỏ ra cực kỳ có ảnh hưởng trong việc khôi phục lại những cấu trúc của bản thể học truyền thống vốn tiếp tục xuyên suốt trong triết học phê phán.

Hoàng Phú Phương dịch

Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết

Tồn tại

[VI] Tồn tại

[DE] Sein

[EN] being

Tồn tại

[VI] [sự; cái] Tồn tại

[DE] Dasein

[EN]

Thuật ngữ - UMWELT- Đức Anh Việt (nnt)

Vorkommen

[EN] existence

[VI] tồn tại (sự)

Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

 last /hóa học & vật liệu/

tồn tại

 being /hóa học & vật liệu/

cái tồn tại

 being

cái tồn tại

Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức

tồn tại

existieren vt, leben vi. tôn- vong leben vi und sterben vi;

Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt

tồn tại

[DE] Existieren

[EN] Exist

[VI] tồn tại