TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

nước đôi

nước đôi

 
Từ điển triết học Kant
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Dị nghĩa

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

không cam kết

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

lửng lơ

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

Đôi

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

hai

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

kép

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

phụng vụ lễ trọng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

không rõ

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

mập mờ

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

có hai nghía

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

có hai nghĩa

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

úp mở

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

lập lờ

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

không rõ ràng

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

có ý nghĩa sâu xa có ý bóng gió

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

lắt léo khêu gợi

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

có ẩn ý

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

úp mỏ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

lập lò

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

lắt léo

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Anh

nước đôi

amphiboly

 
Từ điển triết học Kant

equivocacity

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

equivocation

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

non committal

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

double

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

Đức

nước đôi

zweideutig

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

amphibolie

 
Từ điển triết học Kant

mehrdeutig

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

doppelbödig

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

amphibo

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

aquivok

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

hin

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Truyện Những giấc mơ của Einstein (Đức-Việt)

In dieser Welt ist die Zeit wie ein Wasserlauf, der gelegentlich durch ein Geröll oder einen leichten Wind seinen Weg ändert.

Trong thế giới này thời gian như một dòng nước, đôi khi bị một mảnh vụn hay một làn gió nhẹ làm cho chuyển dòng.

Truyện Những giấc mơ của Einstein (Anh-Việt)

In this world, time is like a flow of water, occasionally displaced by a bit of debris, a passing breeze.

Trong thế giới này thời gian như một dòng nước, đôi khi bị một mảnh vụn hay một làn gió nhẹ làm cho chuyển dòng.

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

eine zweideutig e Haltung

[địa vị] nh| tâm, hai lòng.

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

zweideutig /a/

úp mỏ, nước đôi, lập lò, lắt léo; eine zweideutig e Haltung [địa vị] nh| tâm, hai lòng.

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

mehrdeutig /(Adj.)/

nước đôi; không rõ; mập mờ;

doppelbödig /í-baidiệ) (Adj.)/

có hai nghía; nước đôi; mập mờ (doppeldeutig, hinter gründig);

amphibo /lisch (Adj.)/

mập mờ; nước đôi; có hai nghĩa (doppelsinnig);

aquivok /(Adj.)/

(bildungsspr ) úp mở; nước đôi; lập lờ; không rõ ràng;

hin /.ter.sin.nig (Adj.)/

có ý nghĩa sâu xa có ý bóng gió; có hai nghĩa; nước đôi;

zweideutig /[-doytiẹ] (Adj.)/

úp mở; nước đôi; lập lờ; lắt léo (unklar, doppeldeutig) khêu gợi; có ẩn ý (unanständig, anzüglich);

Từ điển Công Giáo Anh-Việt

equivocacity

Dị nghĩa, nước đôi

equivocation

Dị nghĩa, nước đôi

non committal

không cam kết, lửng lơ, nước đôi

double

Đôi, hai, kép, nước đôi, (xưa) phụng vụ lễ trọng

Từ điển triết học Kant

Nước đôi (tính) [Đức: Amphibolie; Anh: amphiboly]

Xem thêm: Khái niệm phản tư, Cảm năng, Giác tính,

Là một thuật ngữ được rút ra từ môn tu từ học cổ điển, tính nước đôi biểu thị sự mơ hồ nước đôi nảy sinh từ sự tổ chức lập lờ trong một sự diễn đạt bằng các thuật ngữ vốn không mập mờ. Trong Những phản bác ngụy biện của Aristoteles, nó là một trong sáu hình thức ngụy biện triết học nảy sinh từ sự lạm dụng ngôn ngữ một cách ngụy biện (Aristoteles, 1941, 165b). Đối với Kant, “tính nước đôi của các khái niệm phản tư” nảy sinh hoặc khi sự sử dụng thường nghiệm của giác tính bị lẫn lộn với sự sử dụng siêu nghiệm, hoặc khi một khái niệm phản tư vốn có thể áp dụng riêng cho cảm năng hoặc giác tính lại được áp dụng không thích hợp cho cái kia hoặc cho cả hai (PPLTTT A 260/ B 316).

Hầu hết lập luận của Kant trong PPLTTT đều nhằm chống lại sự sử dụng nước đôi các khái niệm phản tư như đồng nhất/ dị biệt, nhất trí/đối lập, bên trong/ bên ngoài, cái bị quy định/ cái quy định (chất thêVmô thức) (PPLTTT A 261/ B 317). Đó là những khái niệm có tính định hướng vốn được sử dụng trước khi “hình thành mọi phán đoán khách quan” (A 261/ B 317), Kant lập luận rằng bản thân chúng phải được định hướng đúng đắn thông qua sự phản tư siêu nghiệm: điều này quy mỗi sự sử dụng một khái niệm phản tư về cho quan năng nhận thức đích thực của nó. Chẳng hạn, khi nói về sự đồng nhất và dị biệt, ta cần phân biệt giữa sự áp dụng rõ ràng có tính khái niệm với sự áp dụng có tính trực quan của chúng, vì “các điều kiện của trực quan cảm tính kéo theo các sự khác nhau của riêng chúng” (A 270/ B 326). Vì thế, sự thất bại trong việc phân biệt giữa lĩnh vực khả giác và khả niệm của sự áp dụng sẽ dẫn đến một tính nước đôi siêu nghiệm, nhầm lẫn “một đối tượng của giác tính thuần túy với hiện tượng” và làm phát sinh các nguyên tắc tổng hợp không chính đáng của nhận thức.

Kant cho rằng triết học của cả Leibniz lẫn Locke đều là mổ hồ nước đôi. Leibniz đã áp dụng các khái niệm phản tư riêng có của giác tính vào cảm năng, và vì thế “đã trí tuệ hóa các hiện tượng”, trong khi Locke, trong nghiên cứu của ông về sự trừu tượng hóa khái niệm, “đã cảm tính hóa những khái niệm của giác tính” (A 271/ B 327). Kant tìm bước đi khó khăn giữa hai lập trường, khẳng quyết rằng các khái niệm riêng có của cảm năng và giác tính phải được phân biệt trong khi xem nhận thức như nảy sinh từ sự nối kết chính đáng của chúng trong các nguyên tắc tổng hợp tiên nghiệm được biện minh đúng cách. Toàn bộ triết học phê phán đặt cược vào sự tồn tại của các nguyên tắc không có tính nước đôi như thế, và tôn trọng những sự khác biệt riêng có của khái niệm và trực quan trong khi vẫn nối kết chúng lại với nhau.

Phân tích của Kant về tính nước đôi lại trở nên thời sự trong “triết học về sự khác biệt” cuối thế kỷ XX, nổi những triết gia như Deleuze (1968), Derrida (1967, 1972), Irigaray (1984) và những người khác. Các nhà phê bình phong trào triết học này như Rose (1984) cho rằng nó như dựa trên một sự sử dụng nước đôi về “sự khác biệt”, xóa bỏ những sự phân biệt có nền tảng lịch sử lâu đời giữa khái niệm và trực quan.

Châu Văn Ninh dịch