TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

objekt

đối tượng

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển triết học Kant

đồ vật

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

vật thể

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Đối Thể

 
TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm

biến đối tượng

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

-e

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đói tượng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

mục tiêu

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

mục đích

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

bổ ngũ.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đôi tượng

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

vật

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

hiện tượng khách quan

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

thực tế khách quan

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

vật mua bán

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

món hàng mua bán

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

tòa nhà

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

tác phẩm tạo hình

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

bổ ngữ

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

túc từ

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

tân ngữ

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Anh

objekt

object

 
TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển triết học Kant

object of interest

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

security object

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

context

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

abstract object

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

object variable

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Đức

objekt

Objekt

 
Metzler Lexikon Philosophie
TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Lexikon khoa học tổng quát Pháp-Đức
Từ điển triết học Kant

Gegenstand

 
Lexikon khoa học tổng quát Pháp-Đức
Từ điển triết học Kant

Konzept

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

abstraktes Objekt

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

ding

 
Từ điển triết học Kant

Pháp

objekt

objet

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)
Lexikon khoa học tổng quát Pháp-Đức

objet de sécurité

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

contexte

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

objet abstrait

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)
Từ điển triết học Kant

Đối tượng [Đức: Ding, Objekt, Gegenstand; Anh: object]

Xem thêm: Hiện tượng, Tồn tại, Hiện hữu, Không (cái), Vật-tự-thân, Đối tượng siêu nghiệm,

Khái niệm của Kant về một đối tượng là rất mực tinh tế, mặc dù những sắc thái của nó thường bị mất đi trong bản dịch [tiếng Anh của Kemp Smith] thiếu sự phân biệt và thiếu hệ thống về những thuật ngữ Ding, Gegenstand và Object của ông. Ở mức độ chung nhất trong triết học thực hành của mình, Kant đi theo sự phân biệt trong luật La mã giữa những nhân thân và những sự vật (xem Justinian’s Institutes, Quyển 1 và 2). Một nhân thân “là một chủ thể mà những hành vi của chủ thể đó có thể bị quy trách nhiệm”, trong khi đó một vật thì “không thể bị quy trách nhiệm”; cái trước được xác định rõ như một chủ thể sở hữu sự tự do và tự khởi; có khả năng hành động dựa theo các nguyên tắc, trong khi đó một vật không có sự tự do và tự khởi. Một con người hành động theo các xu hướng là một vật, như một vật đơn thuần bị sử dụng như phương tiện cho những mục đích của người khác.

Sự vật được phân biệt với nhân thân bằng tính thụ động của nó và không có tác nhân tự do, tự trị và đây là những đặc tính xác định tính chất của vật hay đối tượng được bàn kỹ trong triết học lý thuyết. Thế nhưng trong khi sự vật là có tính thụ động trong nghiên cứu của Kant về kinh nghiệm, thì ông thận trọng phân biệt giữa những phương cách khác nhau trong đó những sự vật và những đối tượng đối lập lại những sự tổng hợp tự khởi của giác tính con người. Những phương cách khác nhau này của vật tính có thể được nhận diện bằng những từ khác nhau trong tiếng Đức mà Kant sử dụng cho chúng - Ding, Gegenstand, Objekt - và những ngữ cảnh mà chúng xuất hiện.

Dingìà thuật ngữ Kant ít sử dụng nhất trong triết học phê phán, lý do là vì ông muốn phân biệt giữa triết học phê phán của ông với siêu hình học giáo điều của trường phái Wolff. Thuật ngữ Ding được Wolff và trường phái của ông sử dụng nhằm xác định vật tính siêu hình học; nó cho thấy rằng cái gì cũng có thể có, ngay cả khi nó không có thật. Những người theo thuyết Wolff hiếm khi, nếu không nói là chẳng bao giờ, sử dụng những thuật ngữ Objekt và Gegenstand được Kant ưa chuộng. Thế nên trong PPLTTT, Ding xuất hiện trong những ngữ cảnh liên quan đến vật tính siêu hình học, như khi bàn về sự khẳng định và sự phủ định siêu nghiệm (A 574/B 603). Ở đây trước hết Kant cho rằng sự khẳng định siêu nghiệm xác lập nên thực tại, và chỉ thông qua nó, những đối tượng mới được xem là có vật tính hay “Gegenstände etwas (Dinge) sind” [“những đối tượng là cái gì đó” (những sự vật/Dinge)]. Sự khẳng định siêu nghiệm cũng xác lập nên khả thể của sự phủ định, vì “tất cả những khái niệm phủ định đều là phái sinh” (PLTTT A 575/ B 603), và, hơn nữa, khả thể của mọi sự giới hạn, vì Kant xem sự giới hạn như là một hình thức của sự phủ định. Vì vậy Kant cho rằng ta cần phải có một cảm nhận khái quát hay “ý thể” về vật tính nói chung, hay omnitudo realitas [tất cả tính thực tại], để tri giác những đối tượng hữu hạn, xác định. Ông gọi khái niệm về vật tính không xác định này là “vật-tự-thân”, bằng việc sử dụng thuật ngữ Ding an sich [vật tự thân], khi đối lập với Gegenstand hay Objekt hay Objekt an sich [đối tượng tự thân].

Kant nhấn mạnh sự phân biệt giữa Ding và Gegenstand trong các định đề của tư duy thường nghiệm. Ở đây ông phân biệt giữa nhận thức về một sự tồn tại đã được xác định (Dasein) mà nó chỉ có thể được nhận biết như là một hiện tượng hay “sự tồn tại của những kết quả từ nguyên nhân đã cho phù hợp với quy luật nhân-quả” (PPLTTT A 227/B 279) với “tồn tại của những sự vật (bản thể) chưa được xác định [Dasein der Dinge (Substanzen)] ” (A 227/B 279) vốn không thể được nhận biết. Một lần nữa, Ding đồng nghĩa với bản thể siêu hình học và nó được phân biệt với “điều kiện [của những sự vật]... mà ta chỉ có thể biết từ những điều kiện khác được mang lại trong tri giác, theo các quy luật thường nghiệm của tính nhân quả” (A 227/B 280). Với thuật ngữ sau, Kant tập trung vào khái niệm về sự vật hay đối tượng chuyển từ Ding sang Gegenstand và Objekt.

Sự phân biệt của Kant giữa Gegenstand và Objekt là mấu chốt trong triết học siêu nghiệm, mặc dù ông chưa bao giờ bàn về chúng thành chủ đề một cách rõ ràng và hoàn toàn bị xóa bỏ trong bản dịch (tiếng Anh) của Kemp Smith về PPLTTT. Nó gồm yêu sách có tính cách tiên đề là “những điều kiện cho khả thể của kinh nghiệm nói chung cũng đồng thời là những điều kiện cho khả thể của những đối tượng [Gegenstände] của kinh nghiệm” (PPLTTT A 158/B 197), và mối quan hệ phức tạp này đưa đến sự phân biệt giữa khái niệm và trực quan. Gegenstände là những đối tượng của kinh nghiệm hay những hiện tượng phù hợp với những giới hạn của giác tính và trực quan; chúng có thể là những hiện tượng trong trực quan mà không “nhất thiết phải quan hệ với những chức năng của giác tính” (A 89/B 122), hay “những đối tượng của ý thức” “không có gì khác biệt với sự lĩnh hội chúng” (A 190/B 235). Khi những đối tượng [Gegenstände] của kinh nghiệm được tạo thành những đối tượng cho sự nhận thức, thì chúng trở thành Objekte. Nhận thức của giác tính “là ở trong mối quan hệ nhất định giữa những biểu tượng được cho với một đối tượng” [Objekt] với Objekt được mô tả là “trong khái niệm về đối tượng, cái đa tạp của một trực quan được cho được hợp nhất lại” [B 137], “Trực quan được cho” hay Gegenstand, vì thế tạo thành một Objekt dưới điều kiện của sự thống nhất của thông giác.

Những nghiên cứu khác nhau của Kant về đối tượng, do có nguy Cổ bị đánh giá chưa đúng mức về sự dị biệt nội tại của chúng, cần được tổ chức bằng nghiên cứu nhất quán về đối tượng. Một Objekt của nhận thức có thể nhận thức được bằng những khái niệm của giác tính đòi hỏi phải có một đối tượng của kinh nghiệm hay Gegenstand. Vì để có những đối tượng như thế đòi hỏi rằng phải có cái gì đó chứ không phải là không có gì, nên “cái gì đó” này hay vật tính - Ding - là không thể nhận thức được, mà chỉ được bàn như cái Ding an sich [vật-tự thân] siêu hình hay bản thể. Lối đọc này về đối tượng của Kant nhấn mạnh sự thân thuộc giữa PPLTTT với truyền thống bản thể học mà Kant đã gợi ra trong PPLTTT (A 247/B 303). Khi Kant lưu ý trong SHHĐL rằng “những bậc thầy về môn bản thể học”, mở đầu bằng những khái niệm “tồn tại” và “hư vô” thì họ đã quên rằng sự phân biệt này đã là một sự phân chia khái niệm về đối tượng nói chung” (tr. 218, tr. 46). Vì thế ông bắt đầu với đối tượng nói chung hay Ding, rồi được chia ra thành tồn tại và hư vô bằng sự khẳng định siêu nghiệm và sự phủ định siêu nghiệm. Ding lại được tiếp tục xác định rõ hon nữa như là một đối tượng của kinh nghiệm - Gegenstand - và sau cùng là một đối tượng cho nhận thức - Objekt -, vì thế tạo nên một phiên bản có tính phê phán đối với bản thể học truyền thống.

Cù Ngọc Phương dịch

Lexikon khoa học tổng quát Pháp-Đức

Gegenstand,Objekt

objet

Gegenstand, Objekt

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Objekt /[op'jekt], das; -s, -e/

đôi tượng; vật; đồ vật;

Objekt /[op'jekt], das; -s, -e/

(Philos ) vật thể; hiện tượng khách quan; thực tế khách quan;

Objekt /[op'jekt], das; -s, -e/

(bes Kaufmannsspr ) vật mua bán; món hàng mua bán;

Objekt /[op'jekt], das; -s, -e/

(ôsterr Amtsspr ) tòa nhà (Gebäude);

Objekt /[op'jekt], das; -s, -e/

(Kunstwiss ) tác phẩm tạo hình;

Objekt /[op'jekt], das; -s, -e/

(Sprachw ) bổ ngữ; túc từ; tân ngữ;

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Objekt /n -(e)s,/

1. đói tượng; (triết) khách thể; 2. đồ vật, vật thể; 3. mục tiêu, mục đích; 4. (văn phạm) bổ ngũ.

Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Objekt /nt/M_TÍNH/

[EN] object, object variable

[VI] đối tượng, biến đối tượng

Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Objekt /IT-TECH/

[DE] Objekt

[EN] Object

[FR] objet

Objekt /IT-TECH/

[DE] Objekt

[EN] object; object of interest

[FR] objet

Objekt /IT-TECH/

[DE] Objekt

[EN] security object

[FR] objet de sécurité

Objekt /IT-TECH/

[DE] Objekt

[EN] object

[FR] objet

Konzept,Objekt /IT-TECH/

[DE] Konzept; Objekt

[EN] context; object

[FR] contexte; objet

Objekt,abstraktes Objekt /IT-TECH/

[DE] Objekt; abstraktes Objekt

[EN] abstract object; object

[FR] objet abstrait

TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm

Objekt

[EN] object

[DE] Objekt

[VI] Đối Thể

[VI] thực thể đối diện

Metzler Lexikon Philosophie

Objekt

(lat. obiectum: wörtl. Gegenwurf bzw. Vorwurf), entwickelt sich aus der ma. Übersetzung der griech. Wörter »antikeimenon« und »hypokeimenon« zum neuzeitlichen Begriff für einen Gegenstand, auf den sich das Subjekt bezieht. Kann »antikeime- non« bereits bei Aristoteles u. a. auch den Gegenstand einer Wissenschaft bezeichnen, so wird das O. im Anschluss an die von Descartes eingeleitete Ausbildung des neuzeitlichen Subjektbegriffs vorrangig als ein dem Subjekt entgegenstehendes Erkenntnis-Objekt gedacht. – Vermittelt ist dies durch die scholastische Auffassung des O.s als eines Gegenstandes von Seelenvermögen, wie sie etwa im Zusammenhang mit der Unterscheidung von Material-Objekt und Formal-Objekt, d.h. der undifferenzierten Gesamtheit des Seienden, auf die sich ein Vermögen richtet, und dem spezifischen Gesichtspunkt, unter dem dies geschieht, anzutreffen ist.

In der Auseinandersetzung mit dem Problem der Subjekt-Objekt-Spaltung werden äußere O.e der sinnlichen Wahrnehmung von inneren O.en der Reflexion unterschieden, in denen sich die Verstandestätigkeiten selbst zum O. machen (Locke, Leibniz). Dabei führt v.a. die Frage, ob und inwiefern den äußeren O.en ein vom Subjekt unabhängiges Sein zugesprochen werden muss, zu divergierenden Antworten: Zielt der idealistische Ansatz auf eine Identifikation von O. und subjektivem Erkenntnisinhalt (Berkeley, Dt. Idealismus), halten sowohl der transzendentale Ansatz, nach der das O. nur im Hinblick auf seine Erkennbarkeit vom Subjekt konstituiert wird (Kant, Neukantianismus), wie der intentionale Ansatz, der das O. gegenstandsintendierender Akte von der Weise seines Gemeintseins unterscheidet (Brentano, Husserl), an deren Differenz fest. – In Abhängigkeit davon meint der Begriff »Objektivierung« entweder das Gegenständlichwerden eines die Differenz von Subjekt und O. übergreifenden Absoluten (idealistisch), die Vergegenständlichung eines subjektiv Gegebenen (transzendental) oder die Gegenstandskonstitution durch ein subjektives Meinen (intentional). Der seltenere Begriff »Objektivation«, der besonders durch Diltheys Rede von der Objektivation des Lebens zur geschichtlichen Welt Eingang in den philosophischen Sprachgebrauch gefunden hat, kann von der Objektivierung nicht klar unterschieden werden. – Unter dem Titel »Objektivismus« werden zumeist Positionen kritisiert, die wie die antike Ontologie noch nicht über einen als grundlegend unterstellten Begriff des Subjekts verfügen oder dessen Bedeutung bestreiten, indem sie das O. auf etwas bloß Gegebenes reduzieren. – Die sprachanalytische Philosophie fasst das O. zumeist als das im Fluss raum-zeitlicher Ereignisse mit sich selbst Identische und konzentriert sich weithin auf die Frage, welchen Arten von O.en Existenz zuzusprechen ist. Dabei ist besonders die Existenz sog. abstrakter O.e umstritten.

WAM

LIT:

  • L. Dewan: Obiectum. In: Moyen Age 48 (1981). S. 3796
  • W. Dilthey: Der Aufbau der geschichtlichen Welt in den Geisteswissenschaften (Ges. Schriften Bd. 7). Leipzig 1927
  • M. Heidegger: Die Frage nach dem Ding (Gesamtausgabe Bd. 41). Frankfurt 1984
  • D. Henrich: Identitt und Objektivitt. Heidelberg 1976
  • E. Husserl: Ideen I. Hua III/1. Den Haag 1950 ff. 41
  • I. Kant: Kritik der reinen Vernunft. Transzendentale Analytik 17
  • G. W. Leibniz: Nouveaux essais (Werke Bd. III/1. Hg. v. W. v. Engelhardt und H.H. Holz). Darmstadt 21985. S. 99 ff
  • J. Locke: Essay. Hamburg 1968. II, 1
  • H. W. Noonan: Objects and Identity. Den Haag 1980
  • W. V.O. Quine: Word and Objects. Stuttgart 1980.