TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

vorstellung

Biểu tượng

 
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển triết học Kant

Hình dung thành biểu tượng

 
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển triết học Kant

sự giói thiệu

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đệ trình

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

xuất trình

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đưa trình

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

trình diễn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

công diễn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

biểu diễn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

diễn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

chiếu

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

giấy yêu cầu

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

phản đói

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

bác lại

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

không đồng ý

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

không tán thành

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

chóng lại

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

vị trí đội cảnh giói tác chiến.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sự giới thiệu

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sự tự giới thiệu

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sự đến dự cuộc phỏng vấn

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

hình ảnh tưởng tượng

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

điều tưởng tượng ra

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

óc tưởng tượng

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

trí tưởng tượng

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sự trình diễn

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sự công diễn

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sự biểu diễn

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sự phản đôì

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sự bác lại

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sự chỉ trích

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sự phê bình

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Anh

vorstellung

representation

 
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển triết học Kant

concept

 
Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh

Đức

vorstellung

Vorstellung

 
Metzler Lexikon Philosophie
Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

die Vorstellung eines neuen Mitarbeiters übernehmen

giói thiệu một nhàn viên mời

die Vorstellung der neuesten Modelle auf der Messe

giới thiệu mẫu thiết ké mới nhất tại hội chợ.

zur Vorstellung einladen

mời đến phỏng ván.

sich völlig falsche Vorstellungen von etw. machen

hình dung hoàn toàn sai về điều gì

das entspricht nicht meinen Vorstellungen

điều đó không phù hợp vái những dự định của tôi.

das existiert nur in deiner Vor stellung

điều đó chỉ tồn tại trong trí tưởng tượng của em mà thôi

das geht über alle Vorstellung hinaus

điều đó đã vượt khỏi trí tưỗng tượng, điều đó không thể hình dung được.

eine Vorstellung besuchen

đi xem một vỗ diễn.

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Vorstellung /die; -en/

sự giới thiệu;

die Vorstellung eines neuen Mitarbeiters übernehmen : giói thiệu một nhàn viên mời die Vorstellung der neuesten Modelle auf der Messe : giới thiệu mẫu thiết ké mới nhất tại hội chợ.

Vorstellung /die; -en/

sự tự giới thiệu; sự đến dự cuộc phỏng vấn (để xin việc);

zur Vorstellung einladen : mời đến phỏng ván.

Vorstellung /die; -en/

hình ảnh tưởng tượng; điều tưởng tượng ra;

sich völlig falsche Vorstellungen von etw. machen : hình dung hoàn toàn sai về điều gì das entspricht nicht meinen Vorstellungen : điều đó không phù hợp vái những dự định của tôi.

Vorstellung /die; -en/

(o Pl ) óc tưởng tượng; trí tưởng tượng (Fantasie, Einbildung);

das existiert nur in deiner Vor stellung : điều đó chỉ tồn tại trong trí tưởng tượng của em mà thôi das geht über alle Vorstellung hinaus : điều đó đã vượt khỏi trí tưỗng tượng, điều đó không thể hình dung được.

Vorstellung /die; -en/

sự trình diễn; sự công diễn; sự biểu diễn;

eine Vorstellung besuchen : đi xem một vỗ diễn.

Vorstellung /die; -en/

(meist PI ) (geh ) sự phản đôì; sự bác lại; sự chỉ trích; sự phê bình (Einwand, Vorhaltung);

Từ điển triết học Kant

Biểu tượng, Hình dung thành biểu tượng (sự) [Latinh: repraesentatio; Đức: Vorstellung; Anh: representation]

Xem thêm: Phạm trù, Nhận thức (sự), Khái niệm, Trực quan' , Ý niệm' , Tri giác, Diễn tả (sự), Cảm giác,

Trong PPLTTT, Kant định nghĩa biểu tượng là “những quy định bên trong của tâm thức ta trong mối quan hệ với thời gian lúc này hay lúc khác” (A 197/ B 242). Nhưng định nghĩa có vẻ ngắn gọn này dễ mang lại ấn tượng sai về tầm quan trọng trung tâm của khái niệm về biểu tượng trong triết học phê phán. Vì thế, để có một ý niệm rõ hơn về phạm vi của khái niệm này, ta có thể theo dõi sự phân loại các biểu tượng được giới thiệu sau đó cũng trong PPLTTT. Loại “biểu tượng nói chung” được chia thành những biểu tượng có hoặc không có ý thức. Mặc dù trong các trước tác tiền-phê phán chịu nhiều ảnh hưởng của trường phái Leibniz, Kant thường xuyên bàn về các biểu tượng không có ý thức (ĐLPĐ, tr. 191, 228 - 229), nhưng trong PPLTTT, Kant lại chỉ quan tâm đến các biểu tượng có ý thức, và đề xuất một sự phân chia các biểu tượng có ý thức bao gồm mọi yếu tố của nghiên cứu của ông về nhận thức và kinh nghiệm. Các biểu tượng có ý thức được gọi là các tri giác, các tri giác này lại được chia thành những cảm giác, hay những tri giác “chỉ quan hệ với chủ thể, diễn tả sự biến thái của trạng thái của chủ thể” và “những tri giác [có giá trị] khách quan” hay những nhận thức (PPLTTT A 320/ B 376). Trước đây, Kant đã phê phán quan điểm của trường phái Leibniz, tức quan điểm cho rằng cảm năng là “biểu tượng mù mờ vê các sự vật”; thay vào đó, Kant đã cho rằng cảm năng và các cảm giác của nó là “hiện tượng của cái gì đó, và là phương cách để ta được cái gì đó kích động” (A 44/ B 51). Tri giác chủ quan này “về mọi mặt (toto coelo) đều khác” với tri giác khách quan.

Tri giác khách quan lại được chia thành trực quan và khái niệm; cái trước liên hệ “trực tiếp với đối tượng và có tính riêng lẻ, còn cái sau là gián tiếp, thông qua một đặc điểm có chung trong nhiều đối tượng” (PPLTTT A 320/ B 377). Cả trực quan và khái niệm đều được sản sinh trong một “tác vụ của tính tự khởi”, trong đó trực quan “được mang lại trước mọi tư duy” (B 132); nhưng, trong khi trực quan mang lại một diện trường để trong đó cái đa tạp của trực quan có thể xuất hiện như một biểu tượng, thì chính khái niệm mới là cái tổng hợp các biểu tượng này thành kinh nghiệm và nhận thức. Sự áp dụng một khái niệm vào một trực quan trong phán đoán không gì khác hơn là “biểu tượng của một biểu tượng” về một đối tượng (A 68/ B 93). Quan trọng hơn, cái “Tôi tư duy”, cái cho phép tôi đưa ra phán đoán này, tự nó được mô tả như “một biểu tượng nhất thiết phải có thể đi kèm tất cả mọi biểu tượng khác [của tôi] ” (B 132). Bản thân các khái niệm cũng được phân biệt dựa theo việc chúng là thường nghiệm hoặc thuần túy. Các khái niệm thuần túy hay “các ỷ niệm” như Kant gọi chúng ở đây, hoặc là các phạm trù như Kant gọi chúng ở chỗ khác, được mô tả là có “nguồn gốc phát sinh” của chúng “chỉ từ trong giác tính” (A 320/ B 377). Thêm vào cho những biểu tượng đặc biệt này, còn có lớp các Ý niệm [siêu nghiệm] hay “các khái niệm của lý tính”, chúng là “các Ỷ niệm” vượt ra khỏi khả thể của kinh nghiệm.

Mặc dù biểu tượng có vai trò cốt yếu đối với nghiên cứu của Kant về nhận thức và kinh nghiệm, nhưng lại ít có sự bàn luận minh bạch về cái gì đang được hình dung, bởi ai (hay bởi cái gì), và [được hình dung] bằng cách nào. Trong PPLTTT, Kant dường như gợi ý rằng tâm thức (Gemüt) sở hữu một “năng lực biểu tượng” được sắp đặt một cách thụ động trong “quan năng tiếp nhận những biểu tượng” và một cách chủ động trong “tính tự khởi [trong sự sản sinh] của các khái niệm” (PPLTTT, A 50/ B 74). Bản tính của năng lực biểu tượng này còn phức tạp hon trong PPNLPĐ khi Kant phát biểu rằng “mọi biểu tượng bên trong chúng ta, bất kể chúng là đon thuần cảm tính một cách khách quan hay hoàn toàn có tính trí tuệ, thì đều có thể được nối kết một cách chủ quan với sự thích khoái hay đau đớn, cho dù cả hai có thể không được ta nhận ra” (PPNLPĐ, § 29 [Phần 1, Chưong 1, Quyển 2: “Phân tích pháp vê cái cao cả”] - BVNS, tr. 195). Chúng có hiệu quả này là nhờ chúng có “sự ảnh hưởng lên cảm giác về sự sống”và bởi việc chúng góp phần hoặc là “tạo thuận lợi hoặc là gây trở ngại cho các sức sống [Lebenskräfte]” (sđd). Với điều này, toàn bộ lý thuyết về biểu tượng được đề xuất trong PPLTTT đã được đặt vào bên trong nghiên cứu về sự vui sướng và về triết học của trường phái Epicur về sự sống được phát triển kín đáo trong cuốn PPNLPĐ. Sự nối kết giữa biểu tượng và khoái cảm Cổ thể mà Kant đã ngầm nói đến trong PPNLPĐ có thể giúp giải thích tại sao bản tính của chính biểu tượng, chứ không chỉ bảng phân loại của nó, vẫn chưa được khảo sát một cách tưong xứng trong PPLTTT.

Hoàng Phú Phương dịch

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Vorstellung /f =, -en/

1. sự giói thiệu; 2. [sự] đệ trình, xuất trình, đưa trình; 3. [sự, buổi] trình diễn, công diễn, biểu diễn, diễn, chiếu (phim); 4. giấy [công văn, đơn, thư] yêu cầu; 5. [sự] phản đói, bác lại, không đồng ý, không tán thành, chóng lại; 6. (quân sự) vị trí đội cảnh giói tác chiến.

Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết

Vorstellung

[VI] Biểu tượng; Hình dung thành biểu tượng

[DE] Vorstellung

[EN] representation

Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh

Vorstellung

concept

Metzler Lexikon Philosophie

Vorstellung

gehört zu den bedeutungsreichsten und vieldeutigsten philosophischen Termini. Generell kann sich »V.« (a) auf einen mentalen Prozess oder Zustand sowie (b) auf deren (potentiellen) Gehalt beziehen. Im weitesten Sinne ist eine V. jede Art von Bewusstseinsinhalt bzw. psychischer Tätigkeit. Häufig wird der Terminus jedoch in engerer Bedeutung verwendet, wobei exemplarisch auf folgende begriffsgeschichtlich einschlägige Konzeptionen hingewiesen sei. – Aristoteles bestimmt die phantasia als eine auf sinnlicher Wahrnehmung (aisthesis) beruhende psychische Veränderung (kinesis), deren Produkt das phantasma ist (De anima, 427b, 428b). – Die Stoiker fassten die phantasia als einen Abdruck (typosis) der Dinge in der Seele auf (vgl. Diogenes Laertios, VII, 45 ff.). – Für Ockham, der sich damit gegen (mittelalterliche) Abstraktions- und Abbildtheorien wandte, sind intentiones animae mentale Zeichen der Dinge (vgl. Summa logicae, I, Cap. 3, 11). Auch hier kann in einem bestimmten Sinne mit »V.« übersetzt werden. – Descartes kontrastiert die imaginatio als bildliche V. mit der intellectio im Sinne eines unanschaulichen Verstehens und betont, dass es zum bildlichen Vorstellen einer besonderen Anstrengung der Seele (animi contentio) bedarf (vgl. Meditationes VI). – Eine ähnliche Gegenüberstellung findet sich bei Spinoza (vgl. Ethica, Pars I, Appendix). Dieser definiert die imaginatio als eine »Idee« (idea), durch die der Geist (mens) »ein Ding als gegenwärtig betrachtet«, wobei jedoch – und dies nicht deutlich, sondern verworren – mehr der gegenwärtige Zustand des menschlichen Körpers (des Körpers des Vorstellenden) als die Natur des äußeren (vorgestellten) Körpers angezeigt wird (Ethica, Pars V, Propositio XXXIV, Demonstratio; Pars IV, Propositio I, Scholium). – Bei Leibniz bestehen alle inneren Tätigkeiten (actions internes) der Monaden in Perzeptionen und ihren Veränderungen (perceptions et leurs changements). Der vorübergehende Zustand der Perzeption »repräsentiert« – stellt vor und vertritt – die Vielheit in der Einheit der Monade als dem Spiegel des Universums (vgl. Monadologie, 14–17). – Locke bezeichnet als idea »whatever is meant by phantasm, notion, species, or whatever it is, which the mind can be employ’d about in thinking« (An Essay concerning Human Understanding, Buch I, Kap. I, Abschn. 8; vgl. v.a. Buch II). Alle ideas (auch images) haben ihren Ursprung in der Erfahrung (experience), wobei die Wahrnehmung (perception) externer Gegenstände sensation heißt und die »perception of the operations of our own minds« reflection. Neben diesem Dualismus, der sich vielfach (in mehr oder weniger ähnlicher Form) in Unterscheidungen wie zwischen äußerer und innerer V. wiederfindet, vertritt Locke die Auffassung, dass der Verstand die durch sensation und reflection gelieferten einfachen Erfahrungsprodukte zu komplexen verarbeitet (simple vs. complex ideas). – Während bei Berkeley sowohl unmittelbare als auch mittelbare Bewusstseinsinhalte ideas heißen, teilt Hume die Klasse der perceptions of the mind einerseits in ursprüngliche impressions oder sensations (auch sentiments) und andererseits in deren mittels des Vermögens der imagination hervorgebrachten, blasseren Reproduktionen, die ideas oder thoughts (auch conceptions), ein. Sämtliche dieser Termini sind schon mit »V.« übersetzt worden (vgl. Enquiry Concerning Human Understanding, Abschn. II). – Bei Kant ist der Oberbegriff V. überhaupt (repraesentatio); die V. mit Bewusstsein (perceptio) ist entweder bloß subjektive Empfindung (sensatio), eine »Modifikation des Zustandes des Subjekts«, oder objektive Erkenntnis (cognitio), bei der wiederum die einzelne V. (repraesentatio singularis) als Anschauung (intuitus) von der allgemeinen oder reflektierten V. (repraesentatio per notas communes bzw. repraesentatio discursiva) als Begriff zu unterscheiden ist (vgl. KrV, B 376f., Logik, Akad.-Ausg. Bd. IX, 91). – Eine zentrale Rolle spielt der Begriff der V. in Bolzanos Wissenschaftslehre (s. v.a. 2. Teil, 1. Hauptstück). V.en werden hier als subsententiale Teile von Sätzen bestimmt, wobei die subjektive oder gedachte bzw. gehabte V. von ihrem »Stoff«, der objektiven V. oder V. an sich unterschieden wird. – Ausführlich setzt sich auch Husserl mit dem Terminus auseinander. Ausgehend von der von F. Brentano betonten Gegenüberstellung von bloßer Vorstellung und Urteil unterscheidet Husserl die V. v.a. als spezielle, grundlegende Aktqualität von der Bedeutung des Begriffs im Sinne einer Aktmaterie (5. Logische Untersuchung). – Wichtige Konsequenzen für die Verwendung des Begriffs hatte schließlich die sog. Psychologismuskritik insbesondere in der Form, wie sie von Frege vorgebracht wurde. Bei Frege sind V.en – im Gegensatz zu »Gedanken« als objektiven, interpersonal invarianten Inhalten propositionaler Einstellungen – rein subjektive, der »Innenwelt« einer Person angehörende Entitäten, zu denen Sinneseindrücke, Phantasiebilder, aber auch Gefühle, Wünsche, Neigungen etc. gezählt werden. Wahr oder falsch sind nur »Gedanken«, während V.en als Wahrheitswertvehikel ausscheiden und stets an einen und nur einen Träger gebunden sind: »Nicht zwei Menschen haben dieselbe Vorstellung« (Der Gedanke). – In jüngerer Zeit ist dagegen im Rahmen der Philosophy of Mind die Frage der mentalen Repräsentation wieder ins Zentrum epistemologischer Diskussionen gerückt (vgl. z.B. J. Fodor: Representations. Cambridge/Mass. 1981) – Ferner ist auf die (vorwiegend umgangssprachlichen) Verwendungen von V. im emphatischen Sinne von bloßer Fiktion oder Illusion, Überzeugung, utopischer Antizipation sowie die Bedeutung des Begriffs im Sinne (künstlerischer) Präsentation hinzuweisen.

CJ