TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

subjekt

Chủ Thể

 
TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

chủ ngữ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

chủ từ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

-e

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

ngưài

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

người

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

kẻ

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

hắn

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

gã

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

chủ đề

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
transzendentales objekt und subjekt

đối tượng siêu nghiệm và chủ thể siêu nghiệm

 
Từ điển triết học Kant

đối tượng siêu nghiệm

 
Từ điển triết học Kant

chủ thể siêu nghiệm

 
Từ điển triết học Kant

Anh

subjekt

subject

 
TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

security subject

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)
transzendentales objekt und subjekt

transcendental object and subject

 
Từ điển triết học Kant

transcendental object

 
Từ điển triết học Kant

subject

 
Từ điển triết học Kant

Đức

subjekt

Subjekt

 
Metzler Lexikon Philosophie
TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
transzendentales objekt und subjekt

transzendentales objekt und subjekt

 
Từ điển triết học Kant

transzendentales objekt

 
Từ điển triết học Kant

subjekt

 
Từ điển triết học Kant

Pháp

subjekt

sujet

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

sujet de sécurité

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)
Từ điển triết học Kant

Đối tượng siêu nghiệm và chủ thể siêu nghiệm [ Đức: Transzendentales Objekt und Subjekt; Anh: transcendental object and subject]

Xem thêm: Trực quan, Đa tạp, Noumenon, Đối tượng, Thụ nhận (tính), Chủ thể, Vật tự thân, Thống nhất (tính, sự),

Đối tượng siêu nghiệm là một hệ quả lý thuyết của việc Kant hạn chế trực quan của con người ở năng lực thụ nhận những hiện tượng và của việc ông tin rằng không thể có “hiện tượng nào mà không có cái gì đó xuất hiện ra” (PPLTTT B 27).

Đối tượng siêu nghiệm được định đề hóa như cái “xuất hiện ra” hay cái đối ứng với tính thụ nhận. Khi bàn về đối tượng siêu nghiệm, Kant treo lửng những sự phân biệt thông thường của ông giữa Objekt và Gegenstand [Xem mục từ: Đối tượng], và trong nhiều trường hợp, thậm chí ông còn sử dụng [khái niệm] “sự vật” (Ding). Đây là một hệ quả của sự bất khả tri về đối tượng siêu nghiệm, một đặc tính mà nó có chung với Noumenon [sự vật của giác tính] và với vật tự thân; [vì thế], giống như Noumenon và vật tự thân, đối tượng siêu nghiệm có thể được suy tưởng theo nguyên tắc mâu thuẫn, nhưng không thể được nhận thức như một đối tượng của kinh nghiệm. Thực tế, trong một số trường hợp, chủ yếu trong ấn bản đầu tiên của PPLTTT, Kant sử dụng các thuật ngữ Noumenon và vật tự thân như những từ đồng nghĩa với đối tượng siêu nghiệm (A 366, A 385, A 614/B 642). Nhưng trong khi cả ba chia sẻ đặc tính chung là có thể suy tưởng được [khả niệm] chứ không phải là các đối tượng của kinh nghiệm, thì đối tượng siêu nghiệm được dùng theo nghĩa đặc thù là cái đối ứng khả niệm của các hiện tượng cảm tính. Kant miễn cưỡng thừa nhận rằng chúng ta có thể gọi “nguyên nhân thuần túy khả niệm của các hiện tượng nói chung là đối tượng siêu nghiệm”, rồi xác định thêm: “nhưng chỉ để ta có cái gì đó tưong ứng với cảm năng vốn được xét như là một tính thụ nhận” (A 494/B 522). Như ông đã sớm chỉ ra trong PPLTTT, nó chỉ đon thuần là một chức năng của việc đòi hỏi rằng các hiện tượng với tư cách là các biểu tượng phải đại diện cho cái gì đó, nên gọi cái đó là “cái không-thường nghiệm, tức đối tượng siêu nghiệm = X” (A 109).

Trong một số trường hợp trong PPTTTT, Kant dường như vượt khỏi những đòi hỏi mang tính chức năng đon thuần là phải xem đối tượng siêu nghiệm như một cái đối ứng của các hiện tượng. Đây là những khoảnh khắc mà tại đó đối tượng siêu nghiệm trải qua sự biến hình để trở thành một chủ thể siêu nghiệm. Sự nối kết mang tính chuyển tiếp này là sự thống nhất thể hiện qua một cái đa tạp của trực quan. Ở phần A 613/B 641, Kant đi từ việc mô tả đối tượng siêu nghiệm như [cái] “làm nền tảng cho mọi hiện tượng”, và vì thế khi ông nói rằng đây là lý do “tại sao cảm năng của ta tuân theo những điều kiện tối cao này chứ không phải là những điều kiện tối cao khác”, thì điều này “đối với chúng ta là không thể tìm hiểu được”. Điều này có thể được đặt kề bên nhận xét trước đây của ông rằng đối tượng siêu nghiệm “chỉ nói lên ý tưởng về một đối tượng nói chung, dựa theo các phương cách khác nhau [của trực quan]” (A 247/B 304). Với nhận xét ấy, ông không muốn nói rằng đối tượng siêu nghiệm quy định phương cách trực quan không gian-thời gian của ta, mà có ý nói rằng nó mang lại “sự thống nhất của tư tưởng về một cái đa tạp nói chung”, không xét đến phương cách trực quan. Tuy nhiên, sự thống nhất này sau đó được cho là đặc tính của “chủ thể siêu nghiệm” hay “một cái gì đó nói chung” được biểu đạt bằng thuật ngữ “cái Tôi”, tức cái tạo thành phương tiện chuyên chở cho mọi kinh nghiệm. Nó mang lại điều kiện nền tảng nhất cho kinh nghiệm để những cái đa tạp của trực quan có thể được thống nhất.

Hoàng Phú Phương dịch

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Subjekt /[zop'jekt], das; -[e]s, -e/

(Philos ) chủ thể (Ich);

Subjekt /[zop'jekt], das; -[e]s, -e/

(Sprachw ) chủ từ; chủ ngữ;

Subjekt /[zop'jekt], das; -[e]s, -e/

(abwertend) người; (khinh bỉ) kẻ; hắn; gã;

Subjekt /[zop'jekt], das; -[e]s, -e/

(Musik) chủ đề;

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Subjekt /n -(e)s,/

1. chủ thể; 2. (văn phạm) chủ ngữ, chủ từ; 3. ngưài; (khinh bỉ) kê, gã, hắn.

Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Subjekt /IT-TECH/

[DE] Subjekt

[EN] Subject

[FR] sujet

Subjekt /IT-TECH/

[DE] Subjekt

[EN] security subject

[FR] sujet de sécurité

TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm

Subjekt

[EN] subject

[DE] Subjekt

[VI] Chủ Thể

[VI] thể tính chủ động

Metzler Lexikon Philosophie

Subjekt

(lat. subiectum: wörtl. »das Daruntergeworfene«), wird im Aristotelismus des MA. zum terminologischen Ausdruck für eine zugrundeliegende Wirklichkeit, von der anderes in seinem Sein abhängt und im Ausgang von der es aufgefasst werden muss, wenn es gewusst werden soll. In dieser ontologischen Bedeutung rückt der Begriff des S.s in enge Nähe zum Begriff der Substanz, ohne doch einfach mit ihm identifiziert werden zu können. So ist bereits nach Aristoteles das Zugrundeliegende (griech. Hypokeimenon) lediglich eine der verschiedenen Bedeutungen von »Substanz« und auch dies nur, sofern es ein erstes Zugrundeliegendes ist, das als solches von keinem anderen mehr ausgesagt werden kann. – Die Differenz zur Substanz verweist damit auf eine logische Bedeutung des Zugrundeliegenden, nach der es etwas ist, von dem anderes ausgesagt wird. Von hier aus hat sich unter Vernachlässigung des ontologischen Aspekts die auch heute noch geläufige grammatische Unterscheidung von S. und Prädikat entwickelt. Gleichwohl darf nicht übersehen werden, dass das S. noch weit über das MA. hinaus vom Zusammenhang dieser Bedeutungen bestimmt und demgemäß ebenso als Gegensatz zu Attributen wie zu Prädikaten gedacht war.

Erst Descartes leitet eine Entwicklung ein, in deren Verlauf das S. eine erkenntnistheoretische Bedeutung annimmt, die an die Stelle der alten ontologischen Bedeutung tritt. Entscheidend ist dabei sein Versuch, die Gewissheit des denkenden Selbstbezugs als einzig unbezweifelbare Gewissheit zu erweisen. Denn dadurch wird das denkende Ich zur eigentlichen Grundlage aller Wissenschaft, zum letzten Zugrundeliegenden wissenschaftlich überhaupt erfassbarer Wirklichkeit. Obwohl Descartes vom S. noch ausschließlich in der alten scholastischen Bedeutung spricht, ist damit der Sache nach doch bereits bei ihm eine Identifikation von S. und denkendem Ich vollzogen, die für die Philosophie der Neuzeit insgesamt prägend wurde. Ihr deutlichster Ausdruck ist der neue Gegensatz von S. und Objekt und das neue Problem, wie dieser Gegensatz durch das S. im Erwerb objektiver Erkenntnis überwunden werden kann.

Hatte Descartes Existenz und Wissbarkeit von Objekten noch durch einen problematischen Gottesbeweis zu bestätigen versucht, gelangt Kant zu der Einsicht, dass objektive Erkenntnis nur möglich ist, wenn Objekte in ihrer Erkennbarkeit durch das Erkenntnisvermögen des S.s konstituiert werden. Vorausgesetzt ist dabei die Unterscheidung von transzendentalem und empirischem S. Denn objektive Erkenntnis kann offenkundig nicht von den empirisch auftretenden Eigenheiten verschiedener Individuen abhängig sein, sondern allenfalls von einer alle Individuen verbindenden intersubjektiven Charakteristik. – Entsprechendes gilt nach Kant im Bereich der Praxis. So ist das S. für ihn nur insofern moralische Person, als es den intersubjektiv verbindlichen kategorischen Imperativ gegen empirisch vorherrschende Neigungen in eine freie Willensbestimmung umzusetzen vermag. Die erkenntnistheoretische Bedeutung des S.s hängt deshalb eng mit einer ethisch-moralischen Bedeutung zusammen.

Es war zunächst Fichte, von dem dieser Zusammenhang weiter herausgearbeitet wurde, indem er das S. jenseits der Differenz von Theorie und Praxis ansiedelte und nicht mehr als ein besonderes Sein, sondern wesentlich als Aktivität auffasste. Noch weiter ging Hegel, der im Anschluss an Schellings Kritik der fichteschen Unterscheidung von Ich und Nicht-Ich die idealistische Systemkonstruktion durch die Bestimmung der Substanz als S. zum Abschluss zu bringen versuchte. Da damit v.a. gemeint ist, das Sein dürfe nicht nur als Objekt der Reflexion, sondern müsse als in sich reflektiert begriffen werden, ist Hegels Auffassung des S.s zugleich als Radikalisierung seiner modernen Verankerung im Ich, wie als Rückgriff auf die logisch-ontologische Bedeutung zu verstehen, die er in der Antike besaß. Auf dieser Grundlage soll der Begriff der Sittlichkeit auch den Gegensatz zwischen praktischem S. und der objektiven Welt der Institutionen vermitteln.

Im Zuge der nicht zuletzt gegen Hegel gerichteten Metaphysikkritik des 19. und 20. Jh. ist auch der Begriff des S.s zunehmend unter Druck geraten. Eine wirkliche Ausnahme stellt hier allein die Husserl’sche Phänomenologie dar, die sich noch einmal ausdrücklich in die cartesianische Tradition stellt. Prägend wirken dagegen bis heute eher Versuche ihrer Überwindung, wie etwa Heideggers Daseinsanalytik, sein hierin noch radikaleres seinsgeschichtliches Denken oder Wittgensteins Spätphilosophie, die sich an Sprachspielen bzw. Lebensformen orientiert. Selbst im Kontext einer weithin kantianisch inspirierten Moral- und Rechtsphilosophie verhindern metaphysikkritische Vorbehalte eine emphatische Bezugnahme auf dessen dualistischen Subjekt-Begriff.

WAM

LIT:

  • R. Bubner: Rationalitt, Lebensform und Geschichte. In: H. Schndelbach (Hg.): Rationalitt. Frankfurt 1984
  • H. Caton: The Origin of Subjectivity. New Haven/London 1973
  • R. Descartes: Meditationen. Hamburg 1977
  • K. Dsing: Das Problem der Subjektivitt in Hegels Logik. Bonn 1976
  • H.-G. Gadamer: Hegels Dialektik des Selbstbewusstseins (Ges. Werke Bd. 3). Tbingen 1987
  • D. Henrich: Selbstverhltnisse. Stuttgart 1982
  • I. Kant: Kritik der reinen Vernunft. Transzendentale Deduktion
  • M. Heidegger: Sein und Zeit (Gesamtausg Bd. 2). Frankfurt 1977
  • Ders.: Die Frage nach dem Ding (Gesamtausgabe Bd. 41). Frankfurt 1984
  • E. Husserl: Cartesianische Meditationen. Hua Bd. I. Den Haag 1950
  • G. Ryle: The Concept of Mind. London 1949.