TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

natur

Thiên nhiên

 
Thuật ngữ Công nghệ sinh học Đức Anh Việt (nnt)
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

tự nhiên

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

vạn vật

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

bản tính

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

thiên nhiên / tính chất

 
Thuật ngữ hóa học Đức-Anh-Việt

bản chất

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

đặc tính

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

loại

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

hạng

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

bậc

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

cấp

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

nơi hoang dã

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

nơi khoáng đãng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

bản chắt

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

bẩm chất

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tính

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

bẩm tính

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thiên tính.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tạo hóa

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

tư chất

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

tính tình

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

con người

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

loại người

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

trạng thái tự nhiên

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Anh

natur

Nature

 
Thuật ngữ hóa học Đức-Anh-Việt
Thuật ngữ Công nghệ sinh học Đức Anh Việt (nnt)
Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển triết học Kant

Đức

natur

Natur

 
Thuật ngữ hóa học Đức-Anh-Việt
Metzler Lexikon Philosophie
Thuật ngữ Công nghệ sinh học Đức Anh Việt (nnt)
Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

zweite

 
Metzler Lexikon Philosophie
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

die Gesetze der Natur

những quy luật tự nhiẾn.

das liegt nicht ỉn seiner Natur

điều đó không đúng với bản tính của anh ấy

jmdm. zur zweiten Natur werden

trở thành thói quen của ai.

er ist eine ernste Natur

ông ta là người có tinh cương quyết.

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Natur /[na'tu:r], die; -, -en/

(o Pl ) tự nhiên; tạo hóa;

die Gesetze der Natur : những quy luật tự nhiẾn.

Natur /[na'tu:r], die; -, -en/

(o Pl ) thiên nhiên; vạn vật;

Natur /[na'tu:r], die; -, -en/

(PI selten) tư chất; bản tính; tính tình;

das liegt nicht ỉn seiner Natur : điều đó không đúng với bản tính của anh ấy jmdm. zur zweiten Natur werden : trở thành thói quen của ai.

Natur /[na'tu:r], die; -, -en/

con người; loại người;

er ist eine ernste Natur : ông ta là người có tinh cương quyết.

Natur /[na'tu:r], die; -, -en/

(o Pl ) trạng thái tự nhiên;

Từ điển triết học Kant

Tự nhiên [Đức: Natur; Anh: nature]

Xem thêm: Đẹp (cái), Hợp mục đích (tính), Tự do, Chất thể, Không gian, Thế giới,

Trong SL, Kant mô tả câu hỏi “làm thế nào bản thân tự nhiên có thể có được?” như “điểm cao nhất mà triết học siêu nghiệm có thể đạt đến được, và như ranh giới và sự hoàn tất mà nó phải đi đến” (§ 36). Ông bẻ câu hỏi ra thành hai câu hỏi nhỏ: làm thế nào tự nhiên có thể có được trong nghĩa chất thể, và làm thế nào nó có thể có theo nghĩa mô thức? về câu hỏi thứ nhất, về khả thể của tự nhiên trong nghĩa chất thể như “toàn bộ các hiện tượng”, Kant trả lời rằng nó có thể có được bằng “sự cấu tạo của cảm năng của chúng ta”. Về câu hỏi thứ hai, về khả thể của tự nhiên theo nghĩa mô thức như “toàn bộ những quy luật mà mọi hiện tượng phải phục tùng để được suy tưởng như được nối kết trong một kinh nghiệm”, điều này chỉ có thể có được bằng “sự cấu tạo của giác tính của chúng ta”.

Sự phân biệt giữa tự nhiên theo nghĩa chất thể và theo nghĩa mô thức được phát triển trong triết học phê phán thành hai định nghĩa về tự nhiên được nêu ra trong PPLTTT: một nhấn mạnh đến phưong diện chất thể của nó như “tổng thể của những hiện tượng” (A 114), cái kia nhấn mạnh đến phưong diện mô thức của nó trong “trật tự và tính hợp quy luật nổi các hiện tượng” (A 125). Tuy nhiên, trong một cước chú cho ấn bản 2 của PPLTTT, Kant xem cả hai định nghĩa chất thể và mô thức này về tự nhiên là có tính năng động: xét về mặt mô thức, tự nhiên “có nghĩa là sự nối kết của các quy định của một sự vật, theo một nguyên tắc nội tại của tính nhân quả”; xét về phưong diện chất thể, nó là “tổng thể các hiện tượng trong chừng mực chúng hoàn toàn nối kết với nhau nhờ nguyên tắc nội tại của tính nhân quả” (B 446). Thêm vào cho những sự phân biệt bên trong quan trọng này cho khái niệm về tự nhiên, Kant còn đưa ra hai sự phân biệt bên ngoài quan trọng trong PPLTTT. Sự phân biệt thứ nhất là sự phân biệt giữa khái niệm về tự nhiên và về thế giới: thế giới “có nghĩa là cái toàn bộ toán học của mọi hiện tượng và là cái toàn thể của việc tổng hợp của chúng” trong khi tự nhiên cũng là thế giới như thế nhưng “trong chừng mực nó được xem như là một toàn bộ năng động” (A 418/B 446). Sự phân biệt thứ hai là giữa các quy luật của tự nhiên và các quy luật của tự do được trình bày trong nghịch lý (antinomy) thứ ba.

Sự phân biệt giữa Tự nhiên và Tự do được thấy xuyên suốt giữa siêu hình học về tự nhiên trong phê phán thứ nhất (PPTTTT) và siêu hình học về tự do trong phê phán thứ hai (PPTTTH). Trong cuốn sau, tự do của ý chí nhất quán đối lập với tính tất yếu của tự nhiên, và vấn đề nền tảng của triết học thực hành được đặt ra như một vấn đề về sự hòa giải tính nhân quả tự nhiên và tính nhân quả tự do. Trong một sự lệch hướng thú vị khỏi lối tiếp cận này trong CCSĐ, Kant sử dụng phương diện mô thức của tự nhiên, hay “sự hiện hữu của các sự vật như bị qui định bởi quy luật phổ biến”, để mô tả mệnh lệnh nhất thiết như “Hãy chỉ hành động dựa theo châm ngôn, qua đó bạn đồng thời cũng có thể muốn nó trở thành một qui luật phổ biến của tự nhiên” (tr. 421, 30).

Khái niệm về tự nhiên có mặt khắp nơi trong PPNTPĐ, ở đó trong Phần I, nó như là đối tượng của cái đẹp và cái cao cả trong tự nhiên, cũng như mang lại những sự báo hiệu về một sự hài hòa siêu-cảm tính của tự do và tất yếu. Trong Phần II, cuộc thảo luận hướng đến một sự bác bỏ những giải thích có tính hoàn toàn cơ giới về tự nhiên, với quan niệm rằng “sự tổ chức của giới tự nhiên [hữu cơ] không có gì tương tự với bất kỳ một thứ tính nhân quả nào được ta biết [đến nay]” (PPNTPĐ § 65). Ở đây, tự nhiên được định nghĩa như một “năng lực cấu tạo” mà những sản phẩm của nó “trong đó tất cả đều là mục đích và cũng là phương tiện hỗ tương cho nhau” (PPNTPĐ § 66). Những sản phẩm của năng lực cấu tạo này không thể được hiểu thông qua những nguyên tắc có tính cơ giới, cũng không “được gán cho một cơ chế mù quáng của tự nhiên” (PPNTPĐ § 70). Với điều này, Kant mở rộng phương diện năng động của tự nhiên, được mô tả trong PPLTTT dựa vào các lực và các qui luật vận động, để bao quát một quan niệm xem tự nhiên như một sức mạnh tác tạo năng động hoặc có tính cấu tạo nên hình thể. Đối với Schelling, nó là một bước ngắn để thay thế chủ thể nhận thức của PPLTTT bằng Tự nhiên cấu tạo, và vì thế biến triết học của Kant về chủ thể thành triết học về tự nhiên.

Hoàng Phú Phương dịch

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Natur /f =/

thiên nhiên, [giói] tự nhiên, vạn vật, nơi hoang dã, nơi khoáng đãng; .2. bản chắt, bẩm chất, tính, bản tính, bẩm tính, thiên tính.

Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Natur /f/XD/

[EN] nature

[VI] bản chất, đặc tính; loại, hạng, bậc, cấp

Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh

Natur

nature

Thuật ngữ Công nghệ sinh học Đức Anh Việt (nnt)

Natur

[EN] Nature

[VI] Thiên nhiên

Metzler Lexikon Philosophie

Natur

(lat. natura von nasci, geboren werden, griech. physis), die Gesamtheit der Dinge, die frei von menschlichem Einfluss von selbst gewachsen bzw. entstanden sind, den Grund ihres Daseins in sich selbst tragen und in ihrer Entwicklung durch innere, ihnen eigentümliche Faktoren bestimmt sind. Mit der N. von Dingen kann dann auch das gemeint sein, was diese Dinge als Naturdinge auszeichnet, also das Ensemble der inneren, für ihr Dasein und ihre Entwicklung wesentlichen Eigenschaften oder Kräfte, d.h. ihr inneres Wesen. – Dieser traditionelle Begriff von N. ist von der Aristotelischen Naturphilosophie geprägt. Nach Aristoteles folgen alle Dinge, sofern sie nicht menschlicher Planung entspringen, einer in ihnen angelegten Bestimmung auf ein Ziel hin (griech. telos). In dieser Zielgerichtetheit (Teleologie) drückt sich die innere N. der Dinge aus (Entelechie), die nur durch äußere Kräfte gestört werden kann. Die innere N. gilt dabei zugleich als principium individuationis der Naturdinge. N. dient als Gegenbegriff zur menschlich geplanten und ins Werk gesetzten Wirklichkeit (Technik, Kunst). Der Gegensatz von N. und Kultur wird in der Aristotelischen Philosophie dadurch gemildert, dass beide eine analoge teleologische Struktur aufweisen. Wie die N. bei der Erzeugung von Naturdingen verfährt, so müsste auch ein menschlicher Baumeister bei ihrer Herstellung vorgehen. Naturdinge sind danach von künstlichen Dingen allein dadurch unterschieden, dass erstere ihren Bauplan in sich selbst tragen. Die Vorsokratiker sahen in der N. (physis) das gemeinsame Urprinzip der Dinge (Arche), und zwar sowohl in zeitlich-genetischer als auch (v. a. bei den Atomisten) in systematisch fundierender Hinsicht (z.B. Wasser als Urstoff aller Dinge bei Thales von Milet). Bei Demokrit und später bei Lukrez (De rerum natura) kann von einem atomistischen Begriff der N. gesprochen werden. Platon deutet die Urprinzipien der Dinge als unwandelbare, ideale Formen (Ideen), die ein Reich des eigentlich Wirklichen bilden. – Der platonische Begriff der N. kehrt in der Renaissance wieder. Bei Galilei werden die Gegenstände der Naturwissenschaft durch Idealisierung gewonnen. Nur über die idealisierten Gegenstände spricht die Sprache der N., die Mathematik. In der christlichen Philosophie wird N. auch als Gegenbegriff zum theologischen Begriff des Übernatürlichen verwendet. N. ist hier alles, was nicht selbst göttliche Offenbarung ist, aber als deren Träger dienen kann. In Voltaires Diktum »Alles ist Natur« drückt sich daher die Opposition gegen die Anwesenheit göttlicher Offenbarung in den Naturdingen aus (Naturalismus). Im 17. Jh. setzt sich ein mechanistischer Begriff der N. durch. N. wird zum Inbegriff einer komplexen kosmischen Maschine, die nach unwandelbaren, von Gott als Schöpfer der N. eingerichteten Gesetzen funktioniert (Naturgesetz). So sollte N. nicht mehr als ein selbständiger Agent gesehen werden, sondern als »ein System von Regeln, demgemäß derartige Agenten und die Körper, auf die sie wirken, vom großen Schöpfer aller Dinge zu handeln und zu leiden bestimmt sind« (Boyle). Auch Kant bestimmt die N. als das »Dasein der Dinge, sofern es nach allgemeinen Gesetzen bestimmt ist« (Prolegomena, A 71). Zum Paradigma der mechanistischen N. wird das Planetensystem, dessen Dynamik von Isaac Newton erklärt worden war. Aristotelisch zeigt sich nur die von äußerem Eingriff ungestörte N. dem Betrachter in ihrem Wesen. Nach dem mechanistischen Begriff der N. ermöglicht das Wirken der Naturgesetze, die N. auch in künstlich hergestellten experimentellen Situationen zu erforschen. Hegel deutet den durch die neuzeitliche Wissenschaft hervorgetretenen Gegensatz von N. und Geist im Rahmen einer Geschichte des Geistes: N. ist der noch nicht zum Bewusstsein seiner selbst gekommene Geist; die Geschichte der N. kulminiert in der Domestikation der urwüchsigen N. Spinoza bestimmt Naturdinge als Einheit von Naturprodukt (natura naturata) und Zwecke setzendem Akteur (natura naturans). Schelling bestreitet die Exklusivität der Naturwissenschaft hinsichtlich wahrer Erkenntnis der N.; während diese N. als bloßes Produkt zum Gegenstand hat, ergänzt die Naturphilosophie die Naturforschung um die kreative, schöpferische Seite der N., also N. als Produktivität. Auch Goethe betont die kreative N., das Naturganze soll als ein lebendiger Wirkungszusammenhang erfasst werden. In der Romantik erhält die wilde, unveränderte N. eine positive Wertung: Ihre (Wieder-)Aneignung wird als Bedingung wahrer Autonomie des Menschen verstanden. Bereits Rousseau hatte Natürlichkeit zu einem moralischen Standard des Menschen erhoben, die zivilisatorische Verfasstheit der Gesellschaft als Vergehen an den von N. gegebenen Anlagen des Menschen gesehen. – Der seit Darwin in der Naturwissenschaft präsente Begriff der Evolution führte im 20. Jahrhundert zu einer Renaissance des Gedankens der Geschichtlichkeit der N., nicht nur in der Biologie, sondern ebenso in Kosmologie, Geologie oder Kognitionsforschung. Themen der romantischen Naturphilosophie wie die Selbsttätigkeit (Selbstorganisation) der N. oder der Übergang zwischen toter und lebendiger Materie werden in modernen naturwissenschaftlichen Theorien der Selbstorganisation und der Lebensentstehung im Sinne empirischer Gesetzeswissenschaft behandelbar. In ihnen zeigt sich eine starke Einbindung der N. des Menschen in das Ganze der N. Das Bewusstsein der ökologischen Krise hat in den 80er Jahren ein verstärktes Interesse an N., philosophisch v.a. an praktischer Naturphilosophie ausgelöst. So ist es heute nach G. Böhme v.a. die Aufgabe der Naturphilosophie, die Beziehung des Menschen zur N., einschließlich des eigenen Körpers, in ethischer und ästhetischer Hinsicht zu reflektieren. Kritiker der modernen Naturwissenschaft und Technik, die ihr v.a. die Verantwortung für die ökologische Krise anlasten, fordern oft einen neuen Begriff der N. Dieser solle nicht mehr Verfügbarkeit und passive Objekthaftigkeit der Naturdinge konstatieren, sondern die Subjekt-Objekt-Einheit von N. und menschlicher Erkenntnis (vgl. Weizsäcker 1986) und die Selbsttätigkeit der N. formulieren. Umstritten ist die Forderung nach ethischen Eigenrechten der bzw. Pflichten gegen die N. (vgl. Jonas 1979, Birnbacher 1990).

AB

LIT:

  • Aristoteles: Physik
  • D. Birnbacher: Rechte des Menschen oder Rechte der N.? In: H. Holzhey/J. P. Leyvraz: Persnliche Freiheit. Stuttgart 1990
  • M. Heidelberger/S. Thiessen: N. und Erfahrung. Hamburg 1981
  • H. Jonas: Das Prinzip Verantwortung. Frankfurt 1979
  • I. Kant: Prolegomena
  • F. Rapp (Hg.): Naturverstndnis und Naturbeherrschung. Mnchen 1981; darin v.a. J. Mittelstra: Das Wirken der N
  • F. W. J. Schelling: Erster Entwurf eines Systems der Naturphilosophie
  • Ders.: Ideen zu einer Philosophie der Natur
  • O. Schwemmer (Hg.): ber N. Frankfurt 1987
  • C.F. von Weizscker: Die Einheit der Natur. Mnchen 1986.

Natur,zweite

(lat. altera oder secunda natura), im Allgemeinen die Bezeichnung für eine aus Gewohnheit und Erziehung stammende Prägung der Lebewesen, vornehmlich des Menschen sowohl in körperlicher als auch geistig-emotionaler und moralischer Hinsicht. Obwohl der Ursache nach von der Natur (griech. physis) verschieden, hat die z.N. ihrer Wirkung nach mit jener weitgehende Ähnlichkeit, sofern die durch Gewohnheit etablierten Akte mehr oder weniger unwillkürlich vollzogen werden. – Der Sache nach bereits im vorsokratischen Denken greifbar, ist in Platons Staat (395 c, d) ausdrücklich der Weg skizziert, der durch Nachahmung (mimesis) über Gewöhnung (ethos) zu naturhaftem Verhalten führt. Die besondere Bedeutung dieses Vorgangs für die Ausbildung sittlichen Handelns betont Aristoteles (Eth. Nic. 1103 a f). – Bei den Kirchenvätern (Tertullian, Augustinus) wird der Begriff z. N. verwendet zur Charakterisierung der menschlichen Existenz nach dem Sündenfall, durch den eine erste Natur paradiesischer Unschuld zu Ende gekommen sei. – In der Neuzeit gilt die z.N. je nach Perspektive als zu überwindender Zustand oder als zu leistende Aufgabe, Letzteres besonders in der idealistischen Philosophie. Im Materialismus avanciert die z. N. zum Gegenstand kritischer Analyse. – A. Gehlen bezeichnet die Kultur als z.N. des Menschen, die er sich schafft, um die »Mängel« seiner ersten Natur zu bewältigen, und die er als ihm entsprechende, lebenssteigernde Welt selbst hervorbringt.

RW

LIT:

  • G. Funke: Gewohnheit. Bonn 1958
  • W. L. Thieme: Die Gewohnheit als zweite Natur. In: Logos 19 (1930). S. 105 ff.
Thuật ngữ hóa học Đức-Anh-Việt

Natur

[DE] Natur

[EN] Nature

[VI] thiên nhiên / tính chất