TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

khái niệm

Khái niệm

 
Thuật ngữ Điện Mặt Trời Anh-Việt
Từ Điển Tâm Lý
TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển tiếng việt
Từ điển luyện kim - Anh - Việt
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển triết học HEGEL
Thuật ngữ phát triển chung của UNDP
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt
Thuật ngữ khoa học kỹ thuật Đức-Việt-Anh-Pháp
Từ điển toán học Anh-Việt
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Thuật ngữ-Cẩm Nang Cơ Điện Tử-Đức Việt Anh (nnt)
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

quan niệm

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Thuật ngữ khoa học kỹ thuật Đức-Việt-Anh-Pháp
Từ điển toán học Anh-Việt
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tư tưởng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

quan niệm.

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

lý niệm

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

ý kiến.

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

cách diễn đạt

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

quan điểm

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

nhận thức

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

ý tưởng.

 
Thuật ngữ phát triển chung của UNDP

Âm thanh

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

hình dung được

 
Từ điển toán học Anh-Việt

có trong ý nghĩ

 
Từ điển toán học Anh-Việt

Truyền dữ liệu

 
Thuật ngữ-Cẩm Nang Cơ Điện Tử-Đức Việt Anh (nnt)

tư tưởng cơ sở

 
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt

sự thụ thai.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

-e

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

ý niệm

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

er ist schwer von ~ nó khó hiểu

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

im ~ sein Ịstéhen

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tư tưđng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

ý định

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

ý kiến

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

ý

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

ý tưâng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sự hình dung

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sự tưỏng tượng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

điều tưđng tượng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

kế hoạch hành động

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

ý đổ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

mẫu mực lí tưđng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

: eine ~ Zucker hơi ít đưòng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Anh

khái niệm

Concept

 
Thuật ngữ Điện Mặt Trời Anh-Việt
TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển luyện kim - Anh - Việt
Từ điển triết học HEGEL
Thuật ngữ phát triển chung của UNDP
Thuật ngữ khoa học kỹ thuật Đức-Việt-Anh-Pháp
Từ điển toán học Anh-Việt
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt

conceptual

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

notion

 
TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm

verbum mentis

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

idea

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

Sound

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

definitions

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

conception

 
Từ điển toán học Anh-Việt

conceptional

 
Từ điển toán học Anh-Việt

data transmission

 
Thuật ngữ-Cẩm Nang Cơ Điện Tử-Đức Việt Anh (nnt)

terms

 
Thuật ngữ-Cẩm Nang Cơ Điện Tử-Đức Việt Anh (nnt)

Đức

khái niệm

Begriff

 
TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển triết học HEGEL
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

begrifflich

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Idee

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Konzeption

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Begriffe

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt
Thuật ngữ-Cẩm Nang Cơ Điện Tử-Đức Việt Anh (nnt)

Konzept

 
Thuật ngữ khoa học kỹ thuật Đức-Việt-Anh-Pháp
Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt

Pradikat

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Be

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Wort

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Gedanken

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Schall

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

konzeptionell

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Datenübertragung

 
Thuật ngữ-Cẩm Nang Cơ Điện Tử-Đức Việt Anh (nnt)

Pháp

khái niệm

Concept

 
Từ Điển Tâm Lý
Thuật ngữ khoa học kỹ thuật Đức-Việt-Anh-Pháp

conceptuel

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

allgemeiner Begriff

khái niệm chung;

gegebener Begriff

(triết) tiên niệm. 2.

er ist schwer von Begriff

nó khó hiểu; 3.

im Begriff

(e)

eine Idee Zucker

hơi ít đưòng;

eine Idee zu kurz

hơi rigắn.

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

zwei Begriffe miteinander verwechseln

nhầm lẫn giữa hai khái niệm với nhau-, der Begriff “Staat”: khái niệm “nhà nước”.

Liebe ist ein großes Wort

tình yêu là một khái niệm lớn lao

nach dem treffenden Wort suchen

nghĩ cách diễn đạt chính xác.

der Gedanke eines vereinten Europas

tư tường cửa một Châu Ầu thống nhất.

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Konzeption /f =, -en/

1. khái niệm, quan niệm; nhận thúc; 2. sự thụ thai.

Begriff /m -(e)s ,/

1. khái niệm, quan niệm, ý niệm; allgemeiner Begriff khái niệm chung; gegebener Begriff (triết) tiên niệm. 2. er ist schwer von Begriff nó khó hiểu; 3. im Begriff (e) sein Ịstéhen](zu + infì dự định, đinh, trù định.

Idee /f =, Idéen/

f =, Idéen 1. tư tưđng, ý niệm, ý định, ý kiến, ý; 2. khái niệm, quan niệm, ý tưâng; 3. sự hình dung, sự tưỏng tượng, điều tưđng tượng; 4. kế hoạch hành động, ý đổ; 5. (triét) mẫu mực lí tưđng (theo Platon); ý niệm của lí trí (theo Căng); đôi tượng trực tiếp của nhận thú (theo Đê các tơ, Lốc); 6.: eine Idee Zucker hơi ít đưòng; eine Idee zu kurz hơi rigắn.

Thuật ngữ công nghệ sinh học Đức-Anh-Việt

khái niệm,tư tưởng cơ sở

[DE] Konzept

[EN] Concept

[VI] khái niệm, tư tưởng cơ sở

Thuật ngữ-Cẩm Nang Cơ Điện Tử-Đức Việt Anh (nnt)

Datenübertragung,Begriffe

[VI] Truyền dữ liệu, khái niệm (sự)

[EN] data transmission, terms

Từ điển KHCN Đức Anh Việt

konzeptionell /adj/M_TÍNH/

[EN] conceptual

[VI] (thuộc) quan niệm, khái niệm

Từ điển toán học Anh-Việt

concept

khái niệm, quan niệm

conception

khái niệm, quan niệm

conceptional

(thuộc) khái niệm, hình dung được, có trong ý nghĩ

Thuật ngữ khoa học kỹ thuật Đức-Việt-Anh-Pháp

khái niệm,quan niệm

[DE] Konzept

[VI] khái niệm, quan niệm

[EN] concept

[FR] concept

Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

Schall,Begriffe

[EN] Sound, definitions

[VI] Âm thanh, Khái niệm

Thuật ngữ phát triển chung của UNDP

Concept

[VI] (n) Khái niệm, ý tưởng.

[EN] A project ~: ý tưởng dự án (i.e. A paper that provides a preliminary idea of the overall possibility and desirability of a project).

Từ điển triết học HEGEL

Khái niệm [Đức: Begriff; Anh: concept]

Động từ begreifen đến từ động từ greifen (nghĩa đen là “nắm lấy”, “giành lấy”) và có nghĩa là “lĩnh hội, thấu hiểu”, vừa theo nghĩa “bao hàm, bao gồm” vừa theo nghĩa “hiểu, quan niệm, khái niệm hóa”, nhưng nó có một ứng dụng hẹp hon động từ verstehen (“HIỂU”) và hàm ý một nỗ lực nắm bắt hay bao chứa. (Quá khứ phân từ cũng được dùng trong cụm từ begriffen sein in, đang hoàn thành, hay đang tham gia, vào một điều gì đó). Trong số những từ ghép khác của greifen, Hegel sử dụng übergreifen, nghĩa đen: “chồng lên, lấn (lên), vượt qua, đánh vào sườn”: khái niệm bao trùm CÁI KHÁC của nó, vì, chẳng hạn, khái niệm về cái khác với khái niệm, tức khách thể, thì bản thân cũng là một khái niệm.

Danh từ Begriff vừa có nghĩa là “khái niệm” vừa có nghĩa là “quan niệm”, đặc biệt là trong nghĩa về “năng lực suy nghĩ”. (Cụm từ im Begriff sein nghĩa là “sắp làm, sắp sửa làm điều gì đó”). Eckhart sử dụng Begriff thay cho conceptus hay notio của tiếng La-tinh; và Wolff sử dụng Begriff theo nghĩa của một “Sự HÌNH DUNG sự vật trong tư tưởng”, và Kant đã xác lập nghĩa của Begriff theo hướng ấy: tưong phản với “TRựC QUAN” (Anschauung), Begriff (“khái niệm”) là một “biểu tượng PHỔ BIỂN [ Vorstellung/Anh: representation] hay một biểu tượng về điều gì có chung ở nhiều đối tượng” (Lô-gíc I, i §1). Ở Hegel, Begriff thường được phiên dịch sang tiếng Anh là “Notion”, vì, đối với Hegel, Begriff khống phải chỉ có tính phổ biến, cũng không phải một Vorstellung, cũng không phải biểu thị về điều gì mà các đối tượng có chung. Nhưng cách phiên dịch sang tiếng Anh này xóa mờ những sự kết nối của nó với begreifen, cũng như với sự sử dụng thông thường của Begriff, điều mà Hegel đã không đơn giản loại bỏ, mà phát triển hay vượt bỏ một cách có phản tư.

Trong các tác phẩm thời kỳ đầu, đặc biệt là trong TTKT [Tinh thần và số phận của đạo Kitô], Hegel đối lập khái niệm TRỪU TƯỢNG với sự SỐNG và tình yêu, và xem nó là chỉ diễn đạt những đặc tính chung của sự vật, chứ không diễn đạt được bản chất bên trong của chúng. Nhưng ở thời kỳ Jena, Hegel đã đi đến chỗ tin rằng triết học phải mang tính khái niệm, hơn là mang tính trực quan hay xúc cảm. Ông tuyên bố niềm tin này trong Lời Tựa của HTHTT và không bao giờ từ bỏ nó. Niềm tin rằng tư duy khái niệm phải nắm bắt, hơn là gạt bỏ, sự phong phú của các kinh nghiệm thường nghiệm, xúc cảm và tôn giáo là động cơ trung tâm cho sự biến đổi của ông đối với quan điểm thông thường về khái niệm.

Trong KHLG, khái niệm tương phản với dãy thuật ngữ sau đây:

(1) Tương phản với TRựC QUAN hay cái CẢM TÍNH {das Sinnliche), và với biểu tượng (Vorstellung): một khái niệm không phải là một loại biểu tượng, như đối với Kant và Wolff; ngay cả một biểu tượng thường nghiệm (chẳng hạn như màu đỏ, ngôi nhà hay con người), do ta hình thành bằng cách phản tư về các đối tượng, cũng khác với một khái niệm [theo nghĩa của Hegel].

(2) Khái niệm, như chủ đề của phần thứ ba của Lô-gíc học, tương phản với TỒN TẠI và với BẢN CHÂT, các chủ đề của hai phần đầu tiên.

(3) Khái niệm tương phản với đối tượng hay tính khách quan, vốn thực hiện hay hiện thực hóa nó, và với ý niệm, là sự hợp nhất của khái niệm và đối tượng của nó.

(4) Khái niệm tương phản với phán đoán, do khái niệm phân đôi khi đi vào phán đoán, và với SUY LUẬN, là cái hợp nhất khái niệm với chính khái niệm.

Mỗi sự tương phản này làm nổi bật một phương diện khác nhau của khái niệm, nhưng đặc điểm trung tâm của nghiên cứu Hegel là sự bác bỏ quan niệm sau đây về khái niệm và tư duy khái niệm: Cái Tôi hay GIÁC TÍNH (với Kant, là quan năng của các khái niệm, tương phản với LÝ TÍNH, quan năng của các ý niệm) đối diện với thế giới đối tượng, và có thể nhận thức thế giới ấy bằng trực quan. Để tiếp xúc với những đối tượng này, giác tính rút ra từ các đối tượng (hay từ trực quan cảm tính) một loạt những khái niệm để nó sử dụng khi tiếp tục làm việc với các đối tượng. Khái niệm là khác biệt với cái Tôi sử dụng khái niệm, khác biệt với các đối tượng mà các khái niệm được áp dụng vào, và các khái niệm là khác biệt với nhau. Hegel bác bỏ từng sự phân biệt ấy:

1. Các khái niệm không phân biệt rạch ròi với cái Tôi: nói rằng các khái niệm là “các phưong tiện được giác tính sử dụng trong tư duy thì cũng giống như nói rằng “việc nhai và nuốt thức ăn đon thuần là một phưong tiện cho việc ăn, cứ như thể giác tính còn khối việc khác để làm ngoài việc suy tưởng” (thư gửi Niethammer, ngày 10 tháng 10 năm 1811). Không có khái niệm, không thể có cái Tôi hay giác tính, và không có khái niệm, cái Tôi không thể TRỪU TƯỢNG HÓA các khái niệm hay các quan niệm từ dữ liệu cảm tính. Hegel cũng có những lý do khác cho việc đồng nhất hóa cái Tôi với khái niệm: Cái Tôi (và TINH THẦN) hình thành một sự thống nhất mật thiết không thể được giải thích bởi các phạm trù Cổ giới luận của TÍNH NHÂN QUẢ hay sự TƯƠNG TÁC QUA LẠI, mà chỉ có thể được giải thích bằng khái niệm. Hon nữa, cái Tôi vừa hoàn toàn mang tính phổ biến hay bất định - nếu tôi suy nghĩ về chính mình một cách đon giản như bản ngã của Descartes, tước mất đi Cổ thể và nội dung thường nghiệm - vừa hoàn toàn mang tính ĐẶC THỪ, ở chỗ nó không thể hiện hữu mà không có sự hiện thân trong Cổ thể và một Ý THỨC nhất định về các đối tượng khác hon là chính mình. Do đó, cấu trúc của cái Tôi phản chiếu cấu trúc của khái niệm, cấu trúc này đồng thời là phổ biến, đặc thù và CÁ BIỆT, và khái niệm, giống như cái Tôi, ôm trọn (“lĩnh hội”) hay bao trùm (übergreift) cái khác với chính nó. Nhưng việc đồng nhất hóa cái Tôi với khái niệm không có nghĩa rằng mọi người và mọi lúc đều sử dụng cùng các khái niệm giống hệt nhau: với Hegel, không giống như Kant, các khái niệm mang tính phạm trù khác nhau (different categorical concepts) dần dần có được qua diễn trình LỊCH sử [chứ không phải nhất thành bất biến].

2. Các khái niệm không khác biệt rạch ròi với các đối tượng. Hegel có một số luận cứ cho điều này:

(a) Các khái niệm phổ biến được xem xét trong Lô-gíc học cău tạo nên, hơn là định tính các đối tượng: không đối tượng nào có thể hoàn toàn vô quy định, và không có đối tượng nào, ví dụ, không một VẬT nào có những thuộc tính mà không phải là một vật có những thuộc tính.

(b) Chính bản thân sự tương phản giữa các khái niệm với các đối tượng bên ngoài là một khái niệm hay một sự cấu tạo mang tính khái niệm: khái niệm phân đôi thành khái niệm về một khái niệm và khái niệm về một đối tượng (cũng như khái niệm về cái Tôi), giống như cái phổ biến tự đặc thù hóa thành cái phổ biến, cái đặc thù và cái cá biệt; khái niệm bao trùm cái khác với chính nó.

(c) Cái Tôi không có sự tiếp cận phi khái niệm đối với các đối tượng: trực quan và tri giác, mặc dù khác với tư duy khái niệm, vẫn mang đậm tính khái niệm.

(d) Những sự thống nhất tự phát triển tương đối, chẳng hạn như các tinh thần cá nhân, các sinh thể hữu cơ và các xã hội, vừa phát triển vừa cố kết nhờ vào việc khái niệm vốn thấm đẫm trong chúng (hay được mã hóa trong mầm mống), không chỉ đơn thuần là kết quả của các tác động bên ngoài. Những khái niệm, chẳng hạn, khái niệm về cái cây (hay một cây hoa hồng) là mang tính thường nghiệm, nhưng, không giống như các quan niệm do ta tạo ra, chúng hoạt động và phát triển bởi một tiến trình được Hegel xem như một phán đoán (vì thế Hegel bác bỏ quan niệm của Kant rằng sự hiện hữu của một vật gì đó không thể được rút ra từ khái niệm của nó). Vì các bộ phận của một thực thể như thế là thống nhất một cách mật thiết, và thực thể này tương đối miễn dịch trước các tác động từ môi trường của nó, được nó bao trùm và tận dụng hơn là đơn thuần chịu đựng, Hegel kết hợp khái niệm với sự Tự DO, không phải tương phản với sự tất yếu xét như là tất yếu, mà tương phản với sự tất yếu bên ngoài liên quan đến tính nhân quả và tính tương tác. Vì các khái niệm không được hình thành bởi sự trừu tượng hóa từ thực tại thường nghiệm [như nơi Kant], nên một đối tượng không cần hoàn toàn tương ứng với khái niệm của nó. Các khái niệm, với Hegel (cũng như với Plato) là các mẫu mực quy phạm: một con ngựa bị thương hay có khuyết điểm không hoàn toàn là con ngựa, và một đứa bé hay một cái hạt mầm chỉ là “trong khái niệm” (“im Begriff7Anh: “in concept”) và vẫn chưa hoàn toàn hiện thực hóa khái niệm của chúng. (Do đó, khái niệm, ở Hegel, thường dùng quy chiếu đến giai đoạn tiên khởi của một thực thể, tương phản với hình thức đã phát triển đầy đủ của nó). Trong trường hợp các khái niệm mang tính phạm trù, một thực thể ở bậc thấp hơn, chẳng hạn như hòn đá, không hoàn toàn tương ứng với bản thân khái niệm, mà chỉ là một phân mảnh cấp thấp của khái niệm, chẳng hạn khái niệm về một vật với các thuộc tính của nó.

3. Các khái niệm không tách biệt rạch ròi với nhau. Chúng hình thành nên một HỆ THỐNG đan bện vào nhau một cách biện chứng mà ta không thể sở đắc được bằng sự trừu tượng phân mảnh. Do đó, kỳ thực chỉ có một khái niệm, đó là khái niệm tự triển khai trong Khoa học Logic, và cấu tạo nên bản chất vừa của thế giới, vừa của cái Tôi.

Hegel thường đồng hóa khái niệm với THƯỢNG ĐỂ, mà sự sáng tạo ra thế giới từ hư vô của Ngài diễn tả sự tự hiện thực hóa của khái niệm thành một đối tượng khác với nó, song đồng nhất với nó. Điều ông muốn nói là: khái niệm áp dụng vào cho các thực thể HỮU HẠN bên trong thế giới, nhưng không thực thể nào như vậy tương ứng hoàn toàn với khái niệm; thậm chí những thực thể tự quy định một cách tương đối cũng phụ thuộc vào cái được cho vào từ bên ngoài. Nhưng vì bản tính và sự phát triển của thế giới như một toàn thể không phụ thuộc vào điều gì hơn là phụ thuộc vào chính nó: vậy nên nó phải tương ứng hoàn toàn với khái niệm của chính nó. Thế giới này được quy định hoàn chỉnh bởi khái niệm theo một cách thức nào đó mà, trong số những thực thể hữu hạn, được minh họa tốt nhất bởi Tinh Thần. Do đó, Hegel nghiêng về chỗ tin rằng ít nhất có thể suy luận ra những đường nét khái quát của thế giới từ một sự xem xét về khái niệm, nhưng ông thừa nhận một lĩnh vực của sự BÂT TÂT, mà bản chất và phạm vi của nó không được ông giải thích đầy đủ. Các tác phẩm của ông về các lĩnh vực đặc thù này (chẳng hạn, THPQ, MH, THTG) bắt đầu với một nghiên cứu về khái niệm hệ trọng (chẳng hạn như khái niệm về pháp quyền, về cái đẹp, hay về tôn giáo), rồi phát triển thành một nghiên cứu chuyên sâu hơn về chủ đề này (cấu trúc của xã hội hiện đại, các phong cách và các thể loại nghệ thuật, các loại hình tôn giáo, v.v.) trong sự độc lập đáng kể đối với việc du nhập “một cách ngoại tại” nội dung thường nghiệm.

Nhưng trên quan điểm của Hegel, trong chừng mực nào bản chất của thế giới được quy định bởi, và có thể rút ra một cách tiên nghiệm từ khái niệm mang tính lô-gíc (hay ý niệm) thì lại gây tranh cãi: những lý giải về điều này hình thành một chuỗi những quan điểm khác nhau: từ quan niệm cho rằng Khoa học Lô-gíc chỉ đon giản “tái cấu tạo” và làm sáng tỏ các khái niệm, sẽ được Hegel sử dụng để tổ chức và làm sáng tỏ nội dung thường nghiệm (chẳng hạn, M.J. Petry, K. Hartmann), đến quan niệm rằng ông tin vào việc thế giới “lưu xuất” (to “emanate”) từ khái niệm trong truyền thống của thuyết Plato-mới. Những sự khác biệt quan điểm này phản ánh sự hàm hồ và sự phức hợp cố hữu trong tư tưởng của Hegel.

Hoàng Phú Phương dịch

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Pradikat /[predi’ka:t], das; -[e]s, -e/

(Logik, Philos ) khái niệm;

Be /griff, der; -[e]s, -e/

khái niệm (Bedeu tungsinhalt);

nhầm lẫn giữa hai khái niệm với nhau-, der Begriff “Staat”: khái niệm “nhà nước”. : zwei Begriffe miteinander verwechseln

Idee /[i'de:], die; -, Ideen/

(Philos ) khái niệm; quan niệm;

Wort /[vort], das; -[e]s, Wörter [’voertar] u. Worte/

(PL Worte) cách diễn đạt; khái niệm (Aus druck, Begriff);

tình yêu là một khái niệm lớn lao : Liebe ist ein großes Wort nghĩ cách diễn đạt chính xác. : nach dem treffenden Wort suchen

Konzeption /[kontscp'tsiom], die; -, -en/

(bildungsspr ) khái niệm; quan niệm; quan điểm;

begrifflich /(Adj.)/

(thuộc) quan niệm; khái niệm; nhận thức;

Gedanken /der; -s, -/

khái niệm; tư tưởng; quan niệm (Begriff, Idee);

tư tường cửa một Châu Ầu thống nhất. : der Gedanke eines vereinten Europas

Từ điển luyện kim - Anh - Việt

concept

khái niệm

Từ điển tiếng việt

khái niệm

- d. 1. Hình thức tư duy của loài người khiến người ta hiểu biết những đặc trưng, những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản nhất của các sự vật và các hiện tượng trong hiện thực khách quan. 2. ý chung và trừu tượng về một vật, do hoạt động của trí tuệ tạo nên qua các kinh nghiệm : Khái niệm về máy bay có tốc độ siêu âm. 3. Kiến thức bước đầu : Học sinh lớp 7 mới có những khái niệm về hóa học. 4. Sự hiểu biết rất đơn giản qua cách hình dung, ngoài mọi kinh nghiệm : Tôi tả như vậy để chị có một khái niệm về đời sống ở Liên Xô.

Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết

Khái niệm

[VI] Khái niệm

[DE] Begriff

[EN]

Từ điển Công Giáo Anh-Việt

verbum mentis

khái niệm

concept

Khái niệm, quan niệm.

idea

Khái niệm, quan niệm, lý niệm, tư tưởng, ý kiến.

Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

khái niệm

[DE] begrifflich

[EN] conceptual

[FR] conceptuel

[VI] khái niệm

TĐ-Triêt-Nguyến Hữu Liêm

Khái Niệm

[EN] concept, notion

[DE] Begriff

[VI] Khái Niệm

[VI] tính thê’ phân định từ Ý niệm nhưng chưa hiện thực hóa hoàn toàn trong thực lại (logic Hegel); hay; quan niệm bao quát (khái: bao quát; niệm: quan niệm)

Từ Điển Tâm Lý

KHÁI NIỆM

[VI] KHÁI NIỆM

[FR] Concept

[EN]

[VI] Ý nghĩ phản ánh khái quát về sự vật. Bước đầu là quá trình trừu tượng, tách riêng một số thuộc tính chung của một số sự vật, sau đó tập hợp lại vào một loại tất cả những sự vật cùng có những thuộc tính ấy. Như khái niệm các sinh vật, gồm những vật có ít nhất hai thuộc tính chủ yếu, là có khả năng tiếp nhận đồng hóa chất liệu từ bên ngoài để nuôi sống bản thân và khả năng sinh sản. Tập hợp những thuộc tính tức là nội hàm của khái niệm, tập hợp những vật cùng loại tức là chiều rộng của khái niệm. Tư duy trẻ em đi từ tri giác, từ trí khôn giác động đến tư duy trừu tượng, rồi đến tư duy lôgíc sau đó mới hình thành được tư duy khái niệm.

Thuật ngữ Điện Mặt Trời Anh-Việt

Concept

Khái niệm