TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

triết học

triết học

 
Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển triết học HEGEL
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Semitic

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

Trung Latinh

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

Nam Slav

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

lãng mạn

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

tiếng Latin

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

Bắc Âu

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

La Mã

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

Tây Slav

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

Ý-Lãng mạn

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

thời trung cổ

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

phương Đông cổ đại

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

tiếng Tây Ban Nha

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

lý thuyết và thực tiễn trong các lĩnh vực chủ đề

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

triết lý

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

triết lí

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

thâm thúy.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
triết học .

Triết học .

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

Anh

triết học

philosophy

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
Từ điển triết học Kant
Từ điển triết học HEGEL

 BOLZANO Bernard

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

philology

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

study of languages and literature

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

Semitic philology

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

medieval Latin philology

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

south Slavonic philology

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

Ibero-Romance philology

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

Latin philology

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

Nordic philology

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

Romance philology

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

west Slavonic philology

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

Italo-Romance philology

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

medieval philology

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

ancient Oriental philology

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

Spanish philology

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

theoretical and practical philosophy by subject area

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
triết học .

philosophy

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

Đức

triết học

Philosophie

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển triết học HEGEL

philosophisch

 
Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Philologie

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

semitische

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

mittellateinische

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

südslawische

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

iberoromanische

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

lateinische

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

nordische

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

romanische

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

westslawische

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

italoromanische

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

mittelalterliche

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

altorientalische

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

spanische

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

theoretische und praktische in Sachbereichen

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

Weltweisheit

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Pháp

triết học

Philologie

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

La philosophie

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

sémitique

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

latin moyen

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

Slave du Sud

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

ibéro-romance

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

latin

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

nordique

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

roman

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

slave occidental

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

italo-romane

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

médiévale

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

oriental ancien

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

espagnol

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

Philosophie

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

théorique et pratique dans les matières

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

philosophisch /a/

1. [thuộc] triết học, triết lí; 2. thâm thúy.

Từ điển triết học HEGEL

Triết học [Đức: Philosophie; Anh: philosophy]

Chữ philosophos trong tiếng Hy Lạp, từ chữ philos, phiỉein (“mến”, “yêu”) và sophos, Sophia (“hiền minh”, “thông thái”, v.v.) và vì thế có nghĩa là “người yêu mến sự thông thái”), tưong truyền là do Pythagoras đề xuất ra. Thoạt đầu, nó nặng về hàm ý tôn giáo và luân lý (nghĩa này tồn tại dai dẳng trong Phaedo của Plato). Nhưng đối với Aristoteles, philosophia là tưong đưong với episteme (“nhận thức lý tính”). Ở Plato, philosophos tưong phản với sophistẽs [các nhà ngụy biện/biện sĩ], ban đầu chữ “sophistẽs” dùng để chỉ bất cứ ai đạt được thành tựu cao trong khoa học, nhưng về sau lại dùng để chỉ những người dạy học chuyên nghiệp trong phong trào Khai minh Hy Lạp, những người mà Socrates và Plato rất khinh ghét, và vì thế mới có mùi vị “xảo biện”/“ngụy biện” (sophistry) hay giả-triết học. Nhưng ở giai đoạn này, philosophia không tưong phản với các ngành tri thức khác. Aristoteles phân chia nó hay phân chia episteme thành ba ngành: praktikẽ (ví dụ: đạo đức học và chính trị học), poiẽtikẽ (ví dụ: tạo tác, nhất là làm tho), và theoretikẽ. Triết học lý thuyết, đến lượt nó, lại được chia thành prõtẽ philosophia hay theologikẽ (“đệ nhất triết học, thần học” là môn nghiên cứu cả các bản thể thần linh lẫn các đặc điểm tổng quát của mọi tồn tại xét như là tồn tại), vật lý học (gồm vũ trụ học và tâm lý học), và toán học. Các nhà Khắc kỷ chia Triết học thành Vật lý học, Đạo đức học và Lô-gíc học.

Dưới ảnh hưởng của Plato, Aristoteles và các nhà khắc kỷ, các nhà kinh viện trung đại chia triết học thành SIÊU HÌNH HỌC, bao gồm bản thể học và THẨN HỌC (thần học tự nhiên, chứ không phải thần học mặc khải), vật lý học (bao gồm vũ trụ học và tâm lý học), và đạo đức học (bao gồm chính trị học). Cùng với những sự bổ sung thêm như lý thuyết hay “phê phán” nhận thức và MỸ HỌC (Baumgarten), sự phân chia này tiếp tục tồn tại ở Đức cho đến thế kỷ XVIII. Nhưng sự lớn mạnh của khoa học tự nhiên và các môn khoa học khác cho thấy triết học cần phải được phân biệt với chúng. Vì thế, vào thời của Hegel, môn “Vật lý học” bị thay thế bằng môn “triết học Tự NHIÊN” và tâm lý học bị thay thế bằng môn “triết học TINH THẦN”. Đối với Hegel, triết học có ba ngành chính: Lô-gíc học, triết học tự nhiên và triết học tinh thần (BKT I, II và III). Ngành triết học tinh thần gồm nhiều bộ môn triết học khác nhau: triết học PHÁP QUYỂN, triết học LỊCH sử, mỹ học hay triết học NGHỆ THUẬT và triết học TÔN GIÁO.

Các chữ chính yếu trong tiếng Đức dùng để chỉ “triết học”, V.V., có gốc từ tiếng Hy Lạp, qua tiếng La-tinh: Philosoph (“triết gia”) và Philosophie được du nhập vào cuối thế kỷ XV, philosophisch (“thuộc về triết học”) và philosophieren (triết lý, làm triết học) ở thế kỷ XVI. Những nỗ lực tạo từ mới bằng tiếng Đức bản ngữ nhìn chung không thành công mấy: Paracelsus dùng chữ Weltweisheit (“sự thông thái thế tục, trần gian”) để chỉ “triết học”, đối lập với chữ Theosophie (“sự thông thái thần linh, linh thiêng”) hay Theologie. Chữ này thông dụng ở thế kỷ XVIII với tính cách là thuật ngữ chỉ Philosophie, và được F. von Schlegel phục hồi với mục đích loại triết học ra khỏi cuộc thảo luận, chẳng hạn như, về tôn giáo. Trong LSTH, Hegel đồng ý rằng chữ này [Weltweisheit] có lý trong chừng mực nó thể hiện mối quan tâm của triết học đối với các chủ đề HỮU HẠN, thế tục, tương phản với tôn giáo siêu nhiên, bàn về thế giới bên kia, nhưng lại cho rằng vì triết học cũng quan tâm tới Ý NIỆM thần linh và có cùng mục đích với tôn giáo, nên thuật ngữ này không thích hợp. Fichte cố gắng thay thế Philosophie bằng một chữ bản ngữ: Wissenschaftslehre (Học thuyết Khoa học), nhưng thừa nhận rằng chữ này không cắm rễ được. Giống như nhiều người thời bấy giờ, Hegel coi triết học là “(một) KHOA HỌC” (Wissenschaft) và các ngành của nó là “các môn khoa học (triết học)”. Nhưng điều này là nhằm nói lên tính cách hệ thống của triết học, chứ không thay thế chữ Philosophie.

Các định nghĩa ngắn gọn của Hegel về triết học (ví dụ như “nghiên cứu các đối tượng bằng tư duy”, BKTI, §2), như ông thừa nhận, thường là không sáng sủa. Nghĩa của chữ Philosophie phần nào phụ thuộc vào việc nó thong phản với các công việc khác:

1. Triết học khác với KINH NGHIỆM và các bộ môn thường nghiệm. Đặc biệt là ở nước Anh, chữ “triết học” được áp dụng cho các bộ môn thường nghiệm: Vật lý học của Newton được coi là “triết học tự nhiên” và Newton được xem là một “triết gia”; máy móc khoa học được gọi là “các dụng cụ triết học”; và các chính trị gia (như ngài Bộ trưởng Canning) nói về sự áp dụng của các châm ngôn triết học cho việc quản lý nhà nước (BKTI, §7). (Hegel đặc biệt bị sốc bởi câu quảng cáo trong một tờ nhật báo Anh: “Nghệ thuật bảo tồn tóc, trên các Nguyên tắc triết học; sách in đẹp, khổ 8, giá 7 Schilling”). Một số trong các vấn đề này không phải là mối quan tâm của triết học theo nghĩa của Hegel; chúng được giải quyết bằng kinh nghiệm. Còn những thứ khác (như các định luật của Newton hay công trình của Grotius bàn về luật quốc tế) thì lại quá thường nghiệm để xứng danh là triết học, nhưng tất nhiên cũng là mối quan tâm chính đáng của triết học. Các triết gia suy tưởng ở cấp độ cao hon và có hệ thống hon về các khái niệm bao hàm trong chúng, về các tiền giả định của chúng, về sự biện minh của chúng, v.v. Hegel nói mập mờ giữa quan niệm rằng triết học suy tưởng trực tiếp về các đối tượng của các môn khoa học khác (ví dụ, suy tưởng về Tự NHIÊN), nhưng là suy tưởng về chúng theo một cách khác, và quan niệm rằng triết học suy tưởng về tư duy được bao hàm trong các môn khoa học khác (ví dụ, suy tưởng về môn vật lý học).

2. Triết học có cùng NỘI DUNG, nhưng lại khác về HÌNH THỨC, với nghệ thuật, và nhất là với tôn giáo. Giống như tôn giáo, triết học bàn về Thượng Đế, sự sáng tạo ra thế giới của Ngài, V.V., nhưng (a) nó đi đến các kết luận bằng tư duy khái niệm thuần lý, chứ không phải bằng ĐỨC TIN, quyền uy hay mạc khải; (b) nó trình bày các kết luận trong hình thức các tư tưởng hay các khái niệm, chứ không phải các hình tượng. Đôi khi, ông nhấn mạnh đặc điểm PHẢN TƯ cao độ của triết học: triết học suy tưởng về tôn giáo, nhưng tôn giáo không thể suy tưởng hay hình thành một quan niệm (Vorstellung) về triết học. Trong THLS, ông gợi ý rằng triết học kết hợp lối tư duy tự do của các bộ môn thường nghiệm với chủ đề của tôn giáo: “Nó kết hợp cả hai phưong diện: ngày Chủ nhật trong đời sống, lúc con người dâng hiến [cho Thượng Đế] một cách khiêm cung, và ngày thường trong tuần, lúc con người đứng thẳng dậy, là chủ nhân ông và hành động vì những lợi ích riêng của mình”.

Hegel băn khoăn trước vấn đề rút ra từ THUYẾT HOÀI NGHI của Schulze: Khi có quá nhiều thứ triết học đối địch, nhưng triết học nào cũng nhất quán một cách nội tại, thì ta quyết định chọn thứ triết học nào? Một cách trả lời cho câu hỏi này là: nếu vì lý do đó mà từ khước triết học thì chẳng khác nào khước từ việc ăn táo, sơ-ri, V.V., vì chúng không phải là trái cây xét như là trái cây (BKTI, §13). Nhưng các nền triết học khác nhau không phải là các loại ngang hàng như các loại trái cây. Nhìn bề ngoài thì các nền triết học khác nhau bổ sung lẫn nhau, và biểu lộ những sự thiếu nhất quán bên trong, chỉ có thể được giải quyết bằng cách chuyển sang nền triết học khác. Các nền triết học cao hon (chẳng hạn, thường là các nền triết học xuất hiện muộn hon trong LỊCH sử) VƯỢT BỎ các nền triết học thấp hon, hiện thân cho các nguyên tắc mà chúng đã đơn độc đưa ra. Nền triết học của Hegel là triết học PHỔ QUÁT chứa đựng tất cả những gì là chân lý trong các nền triết học trước đó. Dấu hiệu cho thấy nền triết học này cao hơn nền triết học khác là năng lực của nền triết học trước phản tư về nền triết học sau theo cách mà nền triết học sau không thể phản tư về nền triết học trước: triết học của Hegel không chỉ phản tư về chính mình mà còn về tất cả các nền triết học khác, và vì thế là nền triết học tối cao. Ta không được suy từ đó ra rằng người mới vào nghề có thể tiếp nhận triết học Hegel ngay lập tức: nhưng nếu người ấy tiếp thu được nền triết học thấp hơn nào đó, và nếu chịu nỗ lực suy tưởng đúng mức (và với sự hướng dẫn của Hegel), thì sẽ đạt đến được hệ thống của Hegel.

Cù Ngọc Phương dịch

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Weltweisheit /die (o. PI.) (Philos. veraltet)/

triết học (Philosophie);

philosophisch /(Adj.)/

(thuộc) triết học;

Philosophie /die; -, -n/

triết học; triết lý;

Từ điển triết học Kant

Triết học [Đức: Philosophie; Anh: philosophy]

Xem thêm: Lịch sứ triết học, Siêu hình học, Hệ thống,

Kant đưa ra một số cách nhìn nhận về triết học, trong đó, phần được bàn kỹ nhất xuất hiện trong PPLTTT, CSSĐ và L. Mặc dù mọi định nghĩa triết học của ông đều có tính hình thức - liên quan tới khái niệm, các đối tượng, loại hình, nội dung và câu hỏi của nó - chúng luôn đi liền với một tham chiếu đến triết học đương thời hoặc triết học Hy Lạp cổ đại. Các định nghĩa triết học được phát triển trong PPLTTT tại trang A 838/B 866, là có tính luận chiến chống lại quan niệm theo kiểu Wolff về triết học; định nghĩa đưa ra trong CSSĐ tham chiếu sự phân chia triết học của “người Hy Lạp cổ đại” thành vật lý học, đạo đức học và logic học; trong khi định nghĩa về triết học trong L lại được định vị theo một lịch sử chung về triết học đi từ những người Hy Lạp tới “kỷ nguyên phê phán”. Thật vậy, với Kant, khái niệm triết học, về bản chất có tính lịch sử. Theo ông, nó dựa trên một sự phân biệt giữa (a) triết học là “một ý niệm đơn thuần về một môn khoa học khả hữu, chưa tồn tại in concreto (cụ thể) ở đâu, không ai sở hữu và không thể học hay thậm chí không thể nhận diện được; và (b) sự triết lý, hay sự tập luyện sử dụng năng lực lý luận, phù hợp với những nguyên tắc phổ quát của nó, như trong nhiều nỗ lực hiện có trong triết học” (PPLTTT A38/B866).

Đối với khái niệm về triết học, trong PPLTTT, Kant phân biệt giữa các khái niệm học thuật trường ốc và khái niệm toàn hoàn vũ. Khái niệm đầu, Kant nói “phổ biến cho tới nay”, qua đó, ám chỉ quan niệm triết học theo kiểu Wollf đang thống trị, coi nó là “một hệ thống tri thức mà ta cố cải tiến để trở thành một khoa học... [và] hậu quả là chỉ lấy sự hoàn hảo vê mặt logic của nhận thức làm mục đích” (PPLTTT A 838/B866). Còn khái niệm toàn hoàn vũ về triết học thì rộng hơn và “luôn tạo ra nền móng đích thực cho danh hiệu “triết học”, nhất là khi triết học được nhân cách hóa và được hiện thân bằng hình tượng lý tưởng của “triết gia” (A 338/ B866). Nó bao gồm “khoa học về mối quan hệ giữa mọi nhận thức với các cứu cánh cơ bản của lý tính con người” (A 839/B 867) hay “là điều mà ai ai cũng nhất thiết phải quan tâm”. Trong khái niệm sau về triết học, “triết gia” là “người ban bố luật lệ cho lý tính con người” và việc ban bố luật lệ hay “triết học” có hai đối tượng: Tự nhiên và Tự do, hay “những gì đang là” và “những gì phải là” (A840/B868).

Sự phân chia các đỗi tượng của triết học ra thành Tự nhiên và Tự do tương ứng với sự phân chia triết học ra thành Vật lý học và Đạo đức học trong Lời tựa của cuốn CSSĐ, trừ việc ở đó, chúng được kết nối bằng một sự phân chia thứ ba là logic học. Dư âm của sự phân chia này là rất rõ rệt trong cách phân loại triết học ở cuốn PPLTTT, coi nó là môn Dự bị hay “Phê phán”, “nghiên cứu về quan năng của lý tính trong mọi nhận thức thuần túy tiên nghiệm của nó, và “Siêu hình học” hay hệ thống của lý tính thuần túy chia thành Siêu hình học về tự nhiên và Siêu hình học về đức lý” (A 841/ B 869). Siêu hình học về tự nhiên và Siêu hình học về đức lý tương ứng với những cách sử dụng lý tính thuần túy theo cách “tư biện” hoặc “thực hành”. Cách sử dụng tư biện bao hàm “các nguyên tắc của lý tính thuần túy “sử dụng trong nhận thức lý thuyết về mọi sự vật”, và cách sử dụng thực hành bao hàm các nguyên tắc tiên nghiệm xác định và tạo cho mọi hành vi của chúng ta tính chất tất yếu” (A 841/B869). Tuy nhiên, giao cắt với sự phân biệt này là một hệ thống phân loại khác, là triết học thường nghiệm và triết học thuần túy, một bên bao hàm nhận thức được rút ra từ các nguyên tắc thường nghiệm, còn bên kia bao hàm nhận thức rút ra từ lý tính thuần túy, và, chỉ có loại sau mới đúng thật là triết học. Trong cuốn PPLTTT, Kant còn đưa ra một sự phân biệt nội tại ngay trong phạm vi Siêu hình học về tự nhiên; ông miêu tả Siêu hình học tự nhiên như là Siêu hình học theo nghĩa hẹp, bao gồm (a) Triết học siêu nghiệm làm việc với giác tính và lý tính tương ứng với bản thể học và (b) Tự nhiên học của lý tính thuần túy tương ứng với tự nhiên. Ngay sau khi tạo ra sự phân biệt này, Kant miêu tả hệ thống siêu hình học bằng các thuật ngữ truyền thống bao hàm Bản thể học, Tự nhiên học, Vũ trụ học, và Thần học, trong đó, Tự nhiên học được chia ra thành Vật lý học thuần lý và Tâm lý học thuần lý.

Định nghĩa khác về triết học được phát triển trong PPNLPĐ (DN I). Ở đó triết học được phân biệt như là “hệ thống của nhận thức thuần lý nhờ vào các khái niệm” từ một sự phê phán lý tính thuần túy “định ranh giới và khảo sát ngay chính ý niệm về hệ thống” [PPNLPĐ (DN I), tr. 195, tr. 3]. Ở đây, hệ thống triết học được chia thành những lĩnh vực thuộc hình thức và chất liệu, với lĩnh vực đầu (logic học) chứa đựng “mô thức tư duy trong một hệ thống những quy tắc” và lĩnh vực sau chứa đựng “khả thể của nhận thức khái niệm và thuần lý về các đối tượng khả niệm” [PPNLPĐ (DN I), tr. 195, tr. 3]. Lĩnh vực sau hay hệ thống “thực tồn” của triết học được phân chia theo các đối tượng lý thuyết và các đối tượng thực hành: triết học lý thuyết quan tâm tới các mệnh đề về “khả thể của sự vật và những sự quy định của chúng” [PPNLPĐ (DN I), tr. 196, tr. 3], còn triết học thực hành quan tâm tới các mệnh đề “thiết lập luật lệ cho sự tự do”.

Vô số định nghĩa về triết học trong các cuốn phê phán của Kant còn được làm phức tạp thêm nữa bằng các định nghĩa về triết học trong L và các tiểu luận sau này như “Von einem neuerdings erhobenen vornehmen Tone in der Philosophie” [Về một giọng điệu quý tộc mới nổi lên trong triết học] và “Verkündigung des nahen Abschlusses eines Tractats zum ewigen Frieden in der Philosophie” [Thông tri về việc sớm ký kết một hiệp ước về hòa bình vĩnh cửu trong triết học] (cả hai đều xuất bản năm 1796). Tiểu luận sau tiếp tục dự án được khởi đầu trong GM, nhằm tách triết học nói chung và siêu hình học nói riêng ra khỏi huyền học và sự sùng đạo thuần tình cảm. Bởi những gì được miêu tả trong PPLTTT như là “khái niệm toàn hoàn vũ” hay mối quan hệ của nhận thức với các cứu cánh thiết yếu của nhân loại dễ làm mồi ngon cho huyền học và tình cảm sùng đạo. Phạm vi dự án hay “lãnh địa của triết học” được xác định trong L thành bốn câu hỏi: (a) Tôi có thể biết gì? (b) Tôi phải làm gì? (c) Tôi có thể hy vọng gì? (d) Con người là gì? Ba câu hỏi đầu trong PPLTTT là những câu hỏi về “những mối quan tâm của lý tính”, song trong L chúng cùng nhau tạo nên lãnh địa của triết học, bao gồm Siêu hình học, Đức lý, Tôn giáo và Nhân học.

Định nghĩa về triết học của Kant không hề giáo điều và có sự chuyển biến. Điều này là nhờ quan điểm lịch sử của ông, coi triết học như là kết quả của sự triết lý. Bởi, thậm chí với triết học phê phán, sự triết lý là không thể có tận cùng, định nghĩa về triết học luôn mở ngỏ và phụ thuộc vào sự triết lý đương thời hay của tương lai. Những câu hỏi nhằm xác định lãnh địa triết học không thể tách rời khỏi những mối quan tâm của lý tính con người, và thậm chí không thể có một câu trả lời giáo điều cho nó. Bởi lý do đó, việc đưa ra được một định nghĩa về triết học trả lời được những câu hỏi này là điều bất khả thi: một thứ triết học như thế sẽ đánh dấu chấm hết cho sự triết lý và cả cái chết cho bản thân triết học.

Như Huy dịch

Từ điển Công Giáo Anh-Việt

philosophy

Triết học [chỉ tri thức của con người dùng lý tính trực tiếp kiếm tìm nguyên nhân tối hậu của toàn thể thực tại; đặc biệt về sự tồn tại của con người cùng những vấn đề liên quan với nó].

Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

Triết học

[DE] Philologie

[EN] philology, study of languages and literature

[FR] Philologie

[VI] Triết học

Triết học

[DE] Philosophie

[EN] philosophy

[FR] La philosophie

[VI] Triết học

Triết học,Semitic

[DE] Philologie, semitische

[EN] Semitic philology

[FR] Philologie, sémitique

[VI] Triết học, Semitic

Triết học,Trung Latinh

[DE] Philologie, mittellateinische

[EN] medieval Latin philology

[FR] Philologie, latin moyen

[VI] Triết học, Trung Latinh

Triết học,Nam Slav

[DE] Philologie, südslawische

[EN] south Slavonic philology

[FR] Philologie, Slave du Sud

[VI] Triết học, Nam Slav

Triết học,lãng mạn

[DE] Philologie, iberoromanische

[EN] Ibero-Romance philology

[FR] Philologie, ibéro-romance

[VI] Triết học, lãng mạn

Triết học,tiếng Latin

[DE] Philologie, lateinische

[EN] Latin philology

[FR] Philologie, latin

[VI] Triết học, tiếng Latin

Triết học,Bắc Âu

[DE] Philologie, nordische

[EN] Nordic philology

[FR] Philologie, nordique

[VI] Triết học, Bắc Âu

Triết học,La Mã

[DE] Philologie, romanische

[EN] Romance philology

[FR] Philologie, roman

[VI] Triết học, La Mã

Triết học,Tây Slav

[DE] Philologie, westslawische

[EN] west Slavonic philology

[FR] Philologie, slave occidental

[VI] Triết học, Tây Slav

Triết học,Ý-Lãng mạn

[DE] Philologie, italoromanische

[EN] Italo-Romance philology

[FR] Philologie, italo-romane

[VI] Triết học, Ý-Lãng mạn

Triết học,thời trung cổ

[DE] Philologie, mittelalterliche

[EN] medieval philology

[FR] Philologie, médiévale

[VI] Triết học, thời trung cổ

Triết học,phương Đông cổ đại

[DE] Philologie, altorientalische

[EN] ancient Oriental philology

[FR] Philologie, oriental ancien

[VI] Triết học, phương Đông cổ đại

Triết học,tiếng Tây Ban Nha

[DE] Philologie, spanische

[EN] Spanish philology

[FR] Philologie, espagnol

[VI] Triết học, tiếng Tây Ban Nha

Triết học,lý thuyết và thực tiễn trong các lĩnh vực chủ đề

[DE] Philosophie, theoretische und praktische in Sachbereichen

[EN] theoretical and practical philosophy by subject area

[FR] Philosophie, théorique et pratique dans les matières

[VI] Triết học, lý thuyết và thực tiễn trong các lĩnh vực chủ đề

Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

 BOLZANO Bernard /toán & tin/

triết học

Từ điển Nguyễn văn Tuế -- Việt-Đức

triết học

philosophisch (a); Philosophie f; nhà triết học Philosoph m.