TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

right

phải

 
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển toán học Anh-Việt

quyền lợi

 
Từ điển Hàng Hải Anh-Việt
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

quyền

 
Tự điển Dầu Khí
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển triết học Kant

bên phải

 
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt
Tự điển Dầu Khí
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

thẳng

 
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

mạn phải

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

đúng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển toán học Anh-Việt

pháp quyền

 
Từ điển triết học HEGEL
Từ điển triết học Kant

pháp luật

 
Từ điển triết học HEGEL
Từ điển triết học Kant

vuông góc

 
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt

phải face ~ bàn độ phải ~ of nature quyền của tự nhiên

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

Quyền.

 
Thuật ngữ phát triển chung của UNDP

phía bên phải

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

hữu

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

có lý

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

ngay

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

Điều tốt

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

điều đúng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

thẳng // bên phải

 
Từ điển toán học Anh-Việt

pháp quyền/pháp luật

 
Từ điển triết học HEGEL

chánh

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

chơn

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

chân

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

chính

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

quyền/pháp quyền/pháp luật

 
Từ điển triết học Kant

Anh

right

right

 
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt
Từ điển Hàng Hải Anh-Việt
Từ vựng thông dụng Anh-Anh
5000 từ vựng thông dụng Anh-Anh
Tự điển Dầu Khí
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt
Thuật ngữ phát triển chung của UNDP
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển toán học Anh-Việt
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển triết học HEGEL
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh
Từ điển triết học Kant

starboard

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

righteous

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

true

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

principal

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

main

 
Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

right/rights

 
Từ điển triết học Kant

rights

 
Từ điển triết học Kant
right :

right :

 
Từ điển pháp luật Anh-Việt

Đức

right

Recht

 
Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển triết học HEGEL
Từ điển triết học Kant

richtig

 
Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh

Steuerbord

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

rechte

 
Từ điển triết học Kant
Truyện Những giấc mơ của Einstein (Anh-Việt)

“Will you be all right by yourself?”

“Mong là cậu không phiền trách”.

His had “Johann” carved in the upper right.

Bàn của ông, góc trên cùng bên phải có khắc chữ ” Johann”.

Time is the clarity for seeing right and wrong.

Thời gian là sự trong sáng, nhờ nó mà ta có thể nhận ra được lẽ đúng sai, phải trái.

In a world of fixed future, there can be no right or wrong.

Trong một thế giới mà tương lai đã được định thì làm gì có chuyện tốt hoặc xấu.

It couldn’t possibly be right. The electromagnetic experiments are telling us something much more fundamental.”

Không thể nào như thế được. Các thí nghiệm điện từ cho ta thấy những gì cơ bản hơn nhiều.”

Từ điển triết học Kant

Quyền/Pháp quyền/Pháp luật [Latinh: ius; Đức: Recht, Rechte; Anh: right/rights]

Xem thêm: Sở đắc, Cấu tạo, Khế ước, Tự do, Luật học, Công bằng, Quy luật, Quyền tự nhiên, Trước tác chính trị, Nhà nước,

Trong LTTH, Kant định nghĩa pháp quyền nói chung như “sự hạn chế sự tự do của mỗi cá nhân sao cho nó hài hòa với sự tự do của mọi người khác” (tr. 73), và trong SHHĐL, ông phân biệt giữa các loại quyền khác nhau vốn nảy sinh từ định nghĩa chung này. Sự phân biệt chính yếu của Kant là giữa a) các quyền tự nhiên dựa trên các cơ sở tiên nghiệm và b) các quyền thực định (hiến định) vốn “nảy sinh từ ý chí của một nhà lập pháp” (SHHĐL, tr. 237, tr. 63). Sự phân biệt “có tính học thuyết” này được tiếp tục bằng một sự phân biệt được trình bày dựa theo các năng lực luân lý giữa a) các quyền “tự nhiên” thuộc về mọi người bởi tự nhiên; và b) các quyền sở đắc đòi hỏi phải có một hành vi xác lập chúng. Tuy nhiên, những sự phân biệt này đều phụ thuộc vào sự phân biệt pháp lý giữa các quyền tư pháp và quyền công pháp, hay các quyền được xác lập giữa các cá nhân với các quyền được xác lập giữa cá nhân và nhà nước. Kant mô tả cái trước như riêng có đối với một “trạng thái của tự nhiên” và cái sau như riêng có đối với nhà nước dân sự. Do đó, phần đầu của cuốn SHHĐL bàn về “Các Nguyên tắc siêu hình học đệ nhất của Học thuyết về Pháp Quyền” được chia thành những mục bàn về tư pháp và công pháp, về tư pháp, trước hết Kant bàn về khái niệm quyền đối với cái gì đó bên ngoài, sau đó là về các phương cách sở đắc những quyền ấy, bằng sự sở đắc nguyên thủy hoặc bằng khế ước. Mặc dù chi tiết của lập luận của ông thường tối tăm và mâu thuẫn hiển nhiên, nhưng dường như ông muốn gợi ý rằng các quyền đối với sự vật (in re) là một loại quyền giữa các nhân thân (in personam). Ông đảo ngược sự nhấn mạnh này khi bàn về các quyền nằm trong hôn nhân, dòng dõi và của “người chủ gia đình”; vì những điều này, ông phát triển “các quyền đối với các nhân thân gần gũi với các quyền đối với các sự vật”. Về công pháp, Kant xem xét pháp quyền nội bộ của một nhà nước, quyền của các quốc gia và quyền của công dân thế giới, tất cả bên trong ngữ cảnh lập luận chính trị rộng hơn của ông về một nhà nước và hiến pháp “cộng hòa”.

Châu Văn Ninh dịch

Từ điển Phật Giáo Việt-Anh

chánh

right, righteous

chơn,chân

true, right

chính

principal, main, right, righteous

Từ điển triết học HEGEL

Pháp quyền/Pháp luật [Đức: Recht; Anh: right]

Tính từ recht có hầu hết những nghĩa của từ cùng gốc là “right” trong tiếng Anh. Nó có nghĩa nguyên thủy là “thẳng”, rồi “đúng đắn” (richtig/ Anh: correct), và, do đó, là “hợp pháp; công chính (gerecht); thiện về mặt đạo đức”. (“Die rechte Hand”, nghĩa đen là “tay phải”, ngụ ý việc sử dụng đúng đắn). Tính từ recht trở thành từ số ít trung tính (das) Recht. Từ này có nghĩa: (1) một quyền hạn; (2) công lý (như trong “thực thi công lý”, “có lẽ phải về phía mình”, nhưng không theo nghĩa của một đức hạnh, vì đó sẽ là từ “công bằng”, Gerechtigkeit); (3) “pháp luật” như một nguyên lý, hay “pháp luật theo nghĩa tập thê” (ví dụ: “luật La Mã”, “luật quốc tế’, Völkerrecht)”, nhưng không phải là những đạo luật đặc thù (Gesetze/Anh: “laws”). Recht tương ứng với từ La-tinh ius, từ tiếng Pháp droit, tiếng Ý diritto, tương phản với lex, loi, legge (“điều luật”, Gesetz). Không có từ tiếng Anh duy nhất nào thỏa ứng chức năng này. Recht đi vào trong nhiều từ phức hợp, nổi bật là Staatsrecht (“luật hiến pháp”) và Naturrecht (“luật tự nhiên”).

Trong triết học (chẳng hạn trong Kant và Fichte), Recht thường được dùng để chỉ những quy phạm và định chế pháp luật, tương phản với Moralität (“luân lý”) và Sittlichkeit (“đời sống đạo đức”). Fries phát triển ý tưởng rằng Recht chỉ liên quan đến hành vi bên ngoài, trong khi luân lý liên quan đến Gesinnung (“tâm thể’/Anh: “disposition”). Hegel thường dùng Recht theo nghĩa hẹp này, cả trong DBTH, trước quyển THPQ, và trong BKTIII §448 và tiếp), sau quyển THPQ. Nhưng, trong THPQ, Recht lại được dùng theo nghĩa rộng, bao hàm cả Moralität và Sittlichkeit, cùng với lịch sử thế giới, đồng thời cả theo nghĩa hẹp (tương ứng với abstraktes Recht (“pháp quyền trừu tượng” trong THPQ §§34-104), gồm tư hữu, hợp đồng và sự phi pháp, và cả tội ác và sự trừng phạt). Có nhiều lý do cho điều này:

1. Với Kant và Fichte, Sittlichkeit tưong đưong với Moralität, và cả hai đều tưong phản với Recht. Nhưng, việc Hegel tái định nghĩa từ Sittlichkeit cho thấy từ này từ nay bao trùm hầu hết những gì trước đây được bàn dưới tiêu đề của Recht, tức luật pháp và Staatrecht. (Ngay cả trong BKTIII, Rechtspflege, “quản trị và thực thi pháp luật”, cũng thuộc tiêu đề Sittlichkeit hon là Recht (§§ 529 và tiếp); vì thế, nó không còn đon giản tưong phản với Recht nữa. Moralität là khâu trung gian giữa abstraktes Recht, “pháp quyền trừu tượng” và Sittlichkeit, “đời sống đạo đức”: pháp quyền trừu tượng hiện thân sự tự do trong một đối tượng bên ngoài; biểu hiện phưong diện khách quan của pháp quyền, và Moralität là phưong diện chủ quan, trong khi Sittlichkeit kết hợp cả tính chủ quan lẫn tính khách quan. Vì thế, thật tự nhiên khi bao hàm Moralität dưới tiêu đề của Recht. Trong BKTIII §§ 483 và tiếp, thuật ngữ “Tinh thần khách quan” bao quát cùng một lĩnh vực như Recht trong THPQ. Và còn tự nhiên hon nữa, khi (như trong BKTIII, chứ không phải trong THPQ), Tinh thần “khách quan” tưong phản với Tinh thần “chủ quan” và Tinh thần “tuyệt đối”.

2. Hegel luôn ý thức rằng Recht có nghĩa là “quyền hạn”, đồng thời có nghĩa là “luật pháp”. Nhưng, luân lý (Moralität) cũng dành một số quyền hạn cho mỗi cá nhân, chẳng hạn, quyền không bị xem là phải chịu trách nhiệm, về luân lý hay pháp lý, đối với những hành động được thực hiện một cách vô ý thức. Lịch sử thế giới cũng được bao hàm trong Recht, một phần vì sự kiện rằng trong lịch sử thế giới, “tòa án thế giới”, “tinh thần thế giới” hành xử “quyền hạn” của nó, “quyền hạn cao hon tất cả” đối với những “tinh thần dân tộc hữu hạn” (Volksgeister) (THPQ §340).

3. Sự tư ổng phản giữa luân lý và pháp quyền phụ thuộc một phần vào lòng tin rằng chúng có thể xung đột với nhau, rằng những gì được luật pháp cho phép hay thậm chí đòi hỏi, cũng có thể là phản luân lý. Nhưng, theo quan niệm của Hegel, luân lý và pháp quyền kỳ cùng không thể xung đột với nhau được: việc phê phán về mặt luân lý đối với những thực trạng xã hội và pháp luật, nếu có, thì cũng hiếm khi là thích đáng hay có thể đứng vững về mặt thuần lý. Pháp quyền có thể không thỏa đáng đối với lương tâm luân lý của những người công dân của mình, hay có thể có khuyết tật theo những cách thức khác nữa. Nhưng, những khuyết tật này không phải do lương tâm luân lý cá nhân nhận ra, mà do việc khảo sát về sự hợp-lý tính vốn có trong bản thân pháp quyền. Vì thế, THPQ có mục đích là giới hạn những yêu sách của Moralität và tìm cách tích hợp Moralität vào trong hệ thống pháp quyền.

4. Tương phản với luân lý (Moralität), pháp quyền trừu tượng là tương đối có tính khách quan. Nhưng, nó cũng phát triển cá nhân thành một nhân thân tự giác. Recht và Sittlichkeit, giống như Moralität, không đơn giản điều tiết hành vi bên ngoài của những cá nhân vốn đã là những con người được hình thành đầy đủ: trái lại, chúng định hình họ, qua nhiều giai đoạn, thành những con người đích thực. Vì thế, Fichte, trong PQTN, đã sai lầm khi cho rằng Recht bao hàm sự cưỡng chế, trong khi Moralität thì không: theo Hegel, Recht, không khác gì Moralität, cũng đòi hỏi sự phục tùng của cá nhân, và bảo vệ cá nhân bằng cách đào luyện họ cho những mục đích của nó. Recht, Moralität và Sittlichkeit, vì thế, là những giai đoạn của một công cuộc duy nhất.

Thuật ngữ Naturrecht (được Leibniz du nhập từ chữ La-tinh ius naturale, và tương phản với positives Recht / “pháp luật thực định”) xuất hiện trong nhan đề của quyển THPQ, cũng như của PQTN. Nhưng, Hegel bác bỏ quan niệm vốn thường gắn liền với thuật ngữ này, theo đó con người có một số quyền hạn và phải được cai trị bởi một số luật lệ hoàn toàn độc lập, và có thể hoàn toàn trái với những pháp luật mà họ đang tuân thủ và với những phương thức họ đang được cai trị trong các xã hội hiện thực. Trái lại, ông tỏ ra có thiện cảm hơn với quan niệm, bắt nguồn từ Aristoteles, rằng một số nguyên lý tổng quát có thể được rút ra từ việc xem xét con người như là một thực thể xã hội, và rằng tuy các nguyên lý này phần lớn là nền tảng cho trật tự xã hội và chính trị hiện tồn, chúng cũng có thể được sử dụng cho việc thẩm định bên trong và cho việc cải thiện xã hội. Nhưng, ông phân biệt quan niệm này với Naturrecht nói chung. Trong BKTIII §502, ông cho rằng Naturrech quy chiếu một cách hàm hồ đến hai quan niệm, liên quan đến hai nghĩa khác nhau của “tự nhiên" (Natur):

(a) Nếu “tự nhiên” được dùng để tương phản với “tinh thần” và “xã hội”, thì Naturrecht là Recht (“quyền hạn”) có được trong “trạng thái tự nhiên” (Naturzustand). Bấy giờ, xã hội dân sự và nhà nước đòi hỏi phải giới hạn sự tự do và các quyền tự nhiên của ta. Nhưng, theo ông, pháp quyền và các quyền hạn chỉ có được ở trong xã hội: “trạng thái tự nhiên là trạng thái của bạo lực và của sự phi pháp hay vô luật pháp (Unrecht)”.

(b) Nếu “tự nhiên” được dùng để chỉ “bản chất” của pháp quyền, thì Naturrecht là Recht đúng như nó được quy định bởi khái niệm về pháp quyền. Theo nghĩa này, Naturrecht (“pháp quyền tự nhiên”) không phải là “tự nhiên” theo nghĩa (a), và phải dựa trên cơ sở của “nhân cách hay tính nhân thân tự do”.

Lý thuyết (b) chính là lý thuyết của Hegel. Tuy nhiên, ngay cả quyền của nhân cách tự do cũng là một sản phẩm lịch sử của Đế quốc La Mã, và không được thực hiện ở mọi nơi và mọi thời, chẳng hạn, trong Hy Lạp cổ đại. Ông bác bỏ (a), không chỉ vì sự gắn kết của nó với “trạng thái tự nhiên” giả tưởng, mà còn vì nó đánh giá quá cao ý chí đặc thù của cá nhân. Tự do không phải ở chỗ tự do làm theo ý thích, mà ở chỗ là con người được phát triển một cách đầy đủ.

Trong nhà nước hiện đại, cá nhân có một số quyền hạn “trừu tượng” và “hình thức” không thể xuất nhượng (unveräusserlich/ Anh: unalienable) và không có thời hiệu (unverjährbar/Anh: imprescriptible), tức những quyền hạn tạo nên nhân cách của tôi, chẳng hạn như quyền không bị bắt làm nô lệ, quyền sở đắc và sở hữu tài sản v.v. (THPQ §66). Những quyền hạn như thế không thể được những người khác vi phạm. Nhưng, vì lẽ pháp quyền tự nhiên chỉ là giai đoạn thấp nhất trong ba giai đoạn của Recht, nên các quyền trừu tượng không được miễn trừ khỏi sự can thiệp từ các lĩnh vực cao hơn, đó là lĩnh vực của Moralität và Sittlichkeit: một con người mà mạng sống bị đe dọa trực tiếp có quyền thủ đắc tài sản của người khác, và nếu người ấy lấy trộm, thì “thật sai lầm khi xem hành vi ấy như là hành vi trộm cắp thông thường” (THPQ §127A). Hegel không làm rõ phải chăng quyền trộm cắp chỉ là một quyền luân lý hay một quyền có thể (hoặc cần phải) cương bách về mặt pháp lý; nhưng, theo ông, một con nợ có quyền pháp lý lẫn luân lý giữ lại một ít tài sản của chủ nợ để có thể sinh tồn (THPQ §127). Một nhà nước đang có chiến tranh có quyền đòi hỏi những công dân của mình hy sinh tính mạng và tài sản (THPQ §324). Việc biện minh cho điều này không phải ở chỗ sự hy sinh một số quyền hạn của một số cá nhân là cần thiết cho việc bảo tồn những quyền hạn của những cá nhân khác. Nhưng vì, theo Hegel, mục đích trung tâm của nhà nước không phải là bảo vệ những quyền trừu tượng (đối với tài sản v.v.) của công dân của mình. Nhưng, do những công dân của một nhà nước cũng phải là những nhân thân (và do con người, về bản chất, là tự do), nên cũng phải có những sự giới hạn quyền của nhà nước, không cho phép vi phạm hay thủ tiêu các quyền trừu tượng: chẳng hạn, nhà nước không có quyền bắt công dân làm nô lệ hay cho phép việc nô lệ hóa công dân của mình (hay bất kỳ con người nào khác).

Trong lĩnh vực pháp quyền trừu tượng, việc sở hữu các quyền không dẫn đến các nghĩa vụ, ngoại trừ nghĩa vụ phải tôn trọng quyền hạn của những người khác, trong khi đó, trong đời sống đạo đức (Sittlichkeit), con người chỉ có những quyền hạn (chẳng hạn trong hôn nhân) trong chừng mực có những nghĩa vụ, và ngược lại (THPQ §155).

Cù Ngọc Phương dịch

Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Recht /nt/S_CHẾ/

[EN] right

[VI] quyền lợi

Steuerbord /nt/VT_THUỶ/

[EN] right, starboard

[VI] mạn phải

Từ điển pháp luật Anh-Việt

right :

quyền, quyền lợi, công lý; diều kiện, điếu ích. [L] quyên hành, quyên, quyên lợi, danh tước, danh nghĩa, đặc quyến, đặc ưu. Từ " right" được hi cu ngẩm trong ý nghĩa về quyền lợi như trong (right of) access - quyền phu phụ. - accretion - quycn tăng phần, quyên tăng thêm. - appurtenances - quyền lợi phụ thuộc, phụ thêm. - escheat - quyen gỡ hàng rào hay phá niêm, sự khuyết thừa ké. - severance - quyền trích xuất v.v... Trong các trướng hợp khác, từ dược bao gốm một từ kép, Thí dụ trong : birthright - quyến đích trưởng hay Copyright - quyển tác giã. Sau cúng, trong các trường hợp sau, từ dược chuyên biệt hóa : - right of (or in) action - quyền tố tụng, quyển khời kiện (đơn khời kiên có thê chấp nhận được, đgn : chose in action). - right to begin - ds. quyến của luật sư cùa bên dương sự có nhiệm vụ nại chứng đẽ bênh vực trước, hs. lời buộc tội có trước lời bào chữa. - right of common - quyền sữ dụng. - right of entry - Xch. entry [L]. - right of search - quyến khám xét, quyen khám nghiệm. - right of way - quyen thông quá, quyến địa dịch. - civic rights - quyền chinh trị. - civil rights - công dán quyên, dân quyên. - human rights - nhân quycn, quyen con người. - intangible rights - (LHQ) quyền sở hữu trí tuệ. - to act by right - hành động đưưng nhiên. - petitioner declared to have no right of action - đơn thưa cùa nguyên đơn bị bat khà chap. - with right of transfer - có quyên chuyên dịch. - to vindicate one' s right - đòỉ quyến lợi của minh. [TC] application rights - quyên lạc quyên, (lsứ) Bill of Rights - Xch. Bill.

Từ điển toán học Anh-Việt

right

đúng, phải, thẳng // bên phải

Từ điển Công Giáo Anh-Việt

right

Phải, hữu, đúng, có lý, thẳng, ngay

right

Điều tốt, điều đúng, quyền, quyền lợi

Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh

Recht

right

richtig

right

Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

right

phải, bên phải

right

phía bên phải

right

bên phải

right

mạn phải

right

quyền lợi

Thuật ngữ phát triển chung của UNDP

Right

[VI] (n) Quyền.

[EN] ~s of the child: Quyền của trẻ em; Development ~s : Quyền tham gia phát triển; Human ~ : Quyền con người.

Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

right

quyền, (bên) phải face ~ bàn độ phải ~ of nature quyền của tự nhiên

Tự điển Dầu Khí

right

[rait]

o   quyền

o   bên phải

§   customary right : quyền sử dụng

§   surface right : quyền sử dụng bề mặt hợp đồng

§   mineral rights : quyền khai thác mỏ

§   oil rights : quyền khai thác dầu

§   right of way : quyền đi qua, đường vượt hợp pháp

§   right-angle : góc vuông

§   right-handed thread : đường ren phải

§   right-lateral strike-slip fault : đứt gãy trượt quay phải

§   right-regular lay : bện chéo phải

5000 từ vựng thông dụng Anh-Anh

right

Từ vựng thông dụng Anh-Anh

right

right

n. what a person legally and morally should be able to do or have (“It is their right to vote.”); ad. agreeing with the facts; good; correct; opposite wrong; on the side that is toward the east when one is facing north; opposite left

Từ điển Hàng Hải Anh-Việt

right

quyền lợi

Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt

right

phải, bên phải; thẳng; vuông góc