TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

seele

lõi

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tâm hồn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

linh hồn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển triết học Kant

ruột

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

phần tử trung tâm mang tải

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

tâm linh

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tâm thần

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tấm lòng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

lòng dạ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

lòng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tâm

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hồn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

: ngưỏi

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đầu ngưòi

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

nhân khẩu

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tâm gỗ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

rãnh nòng súng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tinh thần

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

toàn tâm toàn ý

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Lõi bằng chất dẻo

 
Thuật ngữ-WZB-Đức Anh Việt

Anh

seele

core

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh

central load-bearing element

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

plastic core

 
Thuật ngữ-WZB-Đức Anh Việt

web

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

web thickness

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

core thread

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

foundation thread

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

ground thread

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Đức

seele

Seele

 
Metzler Lexikon Philosophie
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Thuật ngữ-WZB-Đức Anh Việt
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

plastisch

 
Thuật ngữ-WZB-Đức Anh Việt

Kern

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Kerndicke

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Einlage

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Kernfaden

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Seelenfaden

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Pháp

seele

épaisseur de l'âme

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

âme

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

ein Herz und eine Seele sein

rất gắn bó với nhau, đồng tâm nhất trí

eine schwarze Seele haben

cố tâm hồn đen tối, có tính cách xấu

(jmdm.) die Seele aus dem Leib fragen (ugs.)

hỏi vặn hỏi vẹo (ai)

(jmdm.) die Seele aus dem Leib prügeln (ugs.)

đánh đập (ai) tàn nhẫn, đánh ai đến nỗi hồn sắp lìa khỏi xác

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

aus tiefster Seele danken

hết lòng, hết dạ, thành tâm, vói cả tấm lòng, từ đáy lòng;

sich (D) etw. uon der Seele sprechen nói

lên, phát biểu, bày tỏ, trình bày;

die Seele híngeben ỊáushauchenỊ

chết;

keine Seele war zu séhen

không một bóng ngưỏi; 3. (thực vật) lõi, tâm gỗ; ruột cây, lõi bấc, lõi gỗ, ruột; 4. (kĩ thuật) lõi, tâm; 5. (quân sự) rãnh nòng súng; ♦

sich (D)die Seele aus dem Léibe schreien

gào khản cổ;

sich (D) die Seele aus dem Léibe warten

chỏ hết hơi.

Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Kern,Kerndicke,Seele /ENG-MECHANICAL/

[DE] Kern; Kerndicke; Seele

[EN] web; web thickness

[FR] épaisseur de l' âme

Einlage,Kern,Kernfaden,Seele,Seelenfaden /INDUSTRY-TEXTILE/

[DE] Einlage; Kern; Kernfaden; Seele; Seelenfaden

[EN] core thread; foundation thread; ground thread

[FR] âme (d' un fil guipé)

Thuật ngữ-WZB-Đức Anh Việt

Seele,plastisch

[EN] plastic core

[VI] Lõi (ruột) bằng chất dẻo

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Seele /[’zela], die; -, -n/

tâm hồn; tinh thần (Psyche);

ein Herz und eine Seele sein : rất gắn bó với nhau, đồng tâm nhất trí eine schwarze Seele haben : cố tâm hồn đen tối, có tính cách xấu (jmdm.) die Seele aus dem Leib fragen (ugs.) : hỏi vặn hỏi vẹo (ai) (jmdm.) die Seele aus dem Leib prügeln (ugs.) : đánh đập (ai) tàn nhẫn, đánh ai đến nỗi hồn sắp lìa khỏi xác

Seele

toàn tâm toàn ý;

Từ điển triết học Kant

Linh hồn [Đức: Seele; Anh soul]

-> > Tâm thức, “Tôi tư duy”, Đồng nhất, Võng luận, Tâm lý học,

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Seele /f =, -n/

1. tâm hồn, linh hồn, tâm linh, tâm thần, tấm lòng, lòng dạ, lòng, tâm, hồn; aus tiefster Seele danken hết lòng, hết dạ, thành tâm, vói cả tấm lòng, từ đáy lòng; sich (D) etw. uon der Seele sprechen nói lên, phát biểu, bày tỏ, trình bày; die Seele híngeben ỊáushauchenỊ chết; ein Herz und eine Séele tâm đầu ý hợp; 2.: ngưỏi, đầu ngưòi, nhân khẩu; keine Seele war zu séhen không một bóng ngưỏi; 3. (thực vật) lõi, tâm gỗ; ruột cây, lõi bấc, lõi gỗ, ruột; 4. (kĩ thuật) lõi, tâm; 5. (quân sự) rãnh nòng súng; ♦ sich (D)die Seele aus dem Léibe schreien gào khản cổ; sich (D) die Seele aus dem Léibe warten chỏ hết hơi.

Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh

Seele

(cable) core

Seele

core

Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Seele /f/ĐIỆN, KT_ĐIỆN (cáp kim loại hoặc cáp điện) CNSX/

[EN] core

[VI] ruột, lõi (cáp)

Seele /f/Q_HỌC/

[EN] central load-bearing element

[VI] phần tử trung tâm mang tải (ống dẫn sáng)

Seele /f/V_THÔNG (cáp), VT_THUỶ/

[EN] core

[VI] lõi, ruột (thừng, chão)

Metzler Lexikon Philosophie

Seele

Die Vorstellung einer vom Körper unterschiedenen Lebenskraft findet sich bereits bei sehr frühen Kulturen (Animismus). Die S. gilt als eine unsichtbare, in allem, was Wirkung und Bewegung hervorbringt, herrschende Kraft, die der tote Körper nicht mehr besitzt. Zumeist werden verschiedene »Seelentypen« bzw. Aspekte einer S. unterschieden. So etwa eine »Vitalseele«, die das allgemeine Prinzip des Lebendigen ist, eine »Ich-S.«, die die Persönlichkeit ausmacht, oder eine sog. »Freiseele« (oder Doppelgänger), die, obwohl dem Individuum zugehörig, relativ selbständig ist. In vielen Sprachen (griech. psyche, lat. anima, indisch atman) gehört S. in das Wortfeld »Wind, Hauch, Atem«, was auf das Atmen des lebenden Körpers, aber auch auf die Vorstellung eines nicht Greifbaren, Flüchtigen verweist. Die verschiedenen frühen Anschauungen über das Wesen der S. spiegeln bereits die Fragestellungen wider, denen sich die Philosophie zuwendet: Die S. kann als materiell oder immateriell, als sterblich oder unsterblich, als eigene Substanz oder Eigenschaft des Körpers gesehen werden.

In der philosophischen Tradition gilt die S. als das formgebende Prinzip des Lebens, die Weltseele als die den Kosmos durchdringende und ordnende Kraft. Sie fungiert außerdem als Einheitsbegriff der Akte des Denkens, Erinnerns, Wahrnehmens, Fühlens, Wollens, kurz der in der Innenwahrnehmung bewusstwerdenden Akte des eigenen Selbst. Aristoteles betrachtet die S. als erste Entelechie (Vollendung, Form) des lebendigen Körpers. Er unterscheidet eine vegetative S. als belebendes Prinzip (bereits bei der Pflanze vorhanden), eine sensitive S., die Wahrnehmung, Begehren und Selbstbewegung ermöglicht, und die erst beim Menschen auftretende Geistseele (nous; nochmals unterschieden in einen rezeptiven und einen tätigen Geist). Während die niederen Seelenformen an den Leib gebunden sind und somit mit dem Tod vergehen, ist die tätige Geistseele zwar unsterblich, aber dann nicht mehr individuell. – Platon unterscheidet drei Seelenteile beim Menschen: den Begehrenden, den Mutvollen und den Vernünftigen. Er nimmt eine Seelenwanderung an, während der die S. in ihrer vom Körper befreiten Existenz die Wesensformen alles Seienden (Ideen) geschaut hat. Die Wiedererinnerung an diese präexistente Schau ermöglicht die Erkenntnis des Wesens der Dinge. Die Aufgabe des Menschen besteht darin, durch eine philosophische Lebensführung den vernünftigen Seelenteil zur Herrschaft über die anderen zu bringen. Umstritten ist, ob Platon nur die Unsterblichkeit des vernünftigen Seelenteils oder der S. als ganzer angenommen hat, da seine in mythischer Sprache gehaltenen Aussagen über die Prä- und Postexistenz der S. selbst nicht eindeutig sind. Darin spiegelt sich das Problem der Rede von »Seelenteilen« wider, das sich auch später durchhält, insofern nicht deutlich wird, ob es sich um jeweils eigenständige Substanzen handelt, oder um Vermögenseigenschaften, die z.B. bei den »niederen« Seelenteilen auch dem körperlichen eigen sein können. Im Timaios spricht Platon von einer den gesamten Kosmos erfüllenden Weltseele. – Bei den Stoikern wird die S., die ein Teil der Weltseele ist, stofflich gedacht, ebenso wie bei Epikur und sogar noch bei einem Teil der frühchristlichen Denker. Bei den Neuplatonikern steht die S. zwischen der Seinsstufe des Geistes, von der sie geprägt wird, und des Körperlichen, das sie ihrerseits prägt. – Die aristotelische Lehre verschiedener Seelenvermögen, die Unterscheidung von tätigem und rezeptivem Geist (Intellectus agens und possibilis), sowie die Frage nach der Unsterblichkeit eines Teils oder der ganzen S. prägen auch die ma. Diskussion. Das Verhältnis von Leib und S. bleibt umstritten. Thomas von Aquin vertritt die Einheit von S. (Form) und Leib (Stoff) im Menschen und unterscheidet mit der Tradition verschiedene Vermögen, wie Lebenskraft, Sinneswahrnehmung, Ortsbewegung, Trieb, Verstand. – Die ontologisch verstandene Schichtenlehre der S. kommt in der frühen Neuzeit emphatisch im Verständnis des Menschen als »Mitte der Welt« (Pico della Mirandola), als Mikrokosmos, in dem sich der Aufbau der gesamten Welt wiederfindet, zum Ausdruck. Der Mensch umfasst in sich alle ontischen Eigenschaften, von denen die anderen Wesen nur einen Teil besitzen: vom Anorganischen, über das Vegetative und Sinnliche, bis hin zum Geistigen.

Die Diskussion der Neuzeit ist weitgehend geprägt durch das von Descartes aufgeworfene Leib-Seele-Problem. Da Descartes die geistige (res cogitans) und die materielle Substanz (res extensa) als völlig getrennt betrachtet, erhebt sich die Frage, wie S. und Körper in Verbindung stehen können. Descartes beantwortete sie mit der Theorie der psychophysischen Wechselwirkung aufgrund derer psychische Phänomene körperliche verursachen können. Diese Antwort erscheint dann unbefriedigend, wenn man tatsächlich von einem strengen Dualismus zweier getrennter Substanzen ausgeht und wird u. a. vom Occasionalismus kritisiert, wenngleich nur mit Hilfe der ad hoc Konstruktion eines beständig eingreifenden Gottes gelöst. In der Folgezeit werden als Gegenpositionen zu einem Leib-Seele-Dualismus ein materialistischer Monismus, der die seelischen Phänomene als unselbständige Eigenschaft des Körperlichen betrachtet oder ein idealistischer Monismus, der umgekehrt das Körperliche als Erscheinungsform der S. auffasst, vertreten. – Kant hat die metaphysischen Seelentheorien als Paralogismus betrachtet und eine Erkenntnismöglichkeit der S. als einfache, unsterbliche, immaterielle Substanz verneint. Dagegen bleibt bei ihm die Unsterblichkeit der S. ein Postulat der praktischen Vernunft. In der Aufklärung vollzieht sich zunehmend die Abkehr von einem Verständnis der S. als eigener Substanz und sie erscheint als eine nur funktionale Einheit unterschiedlicher Momente. Die Bestimmung von S. findet sich im Umfeld verschiedener Begriffe, sei es Geist, Wille, Affekt, Gefühl, Unbewusstes oder Leben, je nach der besonderen Vorstellung, die man dem Seelenbegriff unterlegt.

In der modernen Psychologie und Anthropologie findet der Seelenbegriff wegen seiner metaphysischen und letztlich unausweisbaren Voraussetzungen zunehmend keine Anwendung mehr. An seine Stelle tritt die Beschreibung und Erklärung von Akten des Denkens, Fühlens, Vorstellens etc. und des Verhaltens. Allerdings bleibt dabei die Frage nach dem Grund der Identität des Ich, auf das sich diese Akte beziehen, noch offen. Ein weiteres gegenwärtiges Problem, das in der Tradition der Leib/S.-Diskussion steht, ist die Frage, wie das Verhältnis von geistigen Phänomenen und neurophysiologischen Prozessen zu denken ist, bzw. wie sich die Beschreibungsebenen von innerem Erleben und äußerlich konstatierbaren physiologischen Vorgängen vermitteln lassen. Es ist allerdings fraglich, ob im Rahmen dieser, sowie der Diskussion in der analytischen Philosophie, der tradierte Seelenbegriff zu recht im Spiel bleibt. Zu den letzteren Problemfeldern Bewusstsein, Funktionalistische Theorien des Geistes, Kognitionswissenschaft, Leib-Seele-Problem, Neurophilosophie.

FPB

LIT:

  • G. Jttemann u. a. (Hg.): Die Seele. Ihre Geschichte im Abendland. Weinheim 1991.