TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

action

tác dụng

 
Tự điển Cơ Khí Anh Việt
Tự điển Dầu Khí
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt
Từ điển tổng quát Anh-Việt
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển toán học Anh-Việt
Từ điển luyện kim - Anh - Việt
Thuật ngữ Xây Dựng Anh-Việt

hành động

 
Từ điển Hàng Hải Anh-Việt
Tự điển Dầu Khí
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Thuật Ngữ Âm Ngữ Trị Liệu Anh-Việt
Từ điển luyện kim - Anh - Việt
Từ Vựng Cơ Đốc Giáo Anh-Việt
Từ điển triết học HABERMAS
Từ điển triết học Kant

Tác động

 
Tự điển Cơ Khí Anh Việt
Tự điển Dầu Khí
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển tổng quát Anh-Việt
Từ điển toán học Anh-Việt
Thuật ngữ Xây Dựng Anh-Việt

sự tác động

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

sự hoạt động

 
Tự điển Dầu Khí
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

động tác

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

cung ăn khớp

 
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt

hoạt động

 
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt

tác dộng

 
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt

cơ cấu

 
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt

rơi

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

sự hoạt động ~ of light tác d ụng củ a áng sáng absorptive ~ tác dụng hút thu back ~ phản tác dụng

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

tác dụng ngược capillary ~ tác dụng mao dẫn chemical ~ tác dụng hoá học combined ~ tác dụng phối hợp delayed ~ tác dụng làm chậm epigene ~ tác dụng biểu sinh

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

tác dụng ngoại sinh frost ~ tác dụng băng giá gravity ~ tác dụng trọng lực grinding ~ of glacier ice tác dụng nghiền của nước đá sông băng hypogene ~ tác dụng nội sinh post-volcanic ~ tác dụng sau hoạt động núi lửa

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

tác dụng sau phun trào precipitating ~ tác dụng kết tủa range ~ hd

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

sóng lừng cảng shearing ~ biến dạng cắt

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

sự cắt solvent ~ tác dụng hoà tan tidal ~ hoạt động triều

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

tác dụng thuỷ triều Vancouver Plan of ~ Kế hoạch hành động Vancouver volcanic ~ tác dụng núi lửa

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

hoạt động núi lửa wave ~ tác dụng của sóng wind ~ tác dụmg của gió

 
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

sự hành động

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

sự thao tác

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

công việc kinh doanh

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

hoạt động kinh doanh

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

1. Hành động

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

hành vi

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tác vi

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

cử động 2. Thánh lễ Misa .

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

họat động

 
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

thao tác

 
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

vận hành

 
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

tác dộng.

 
Từ Vựng Cơ Đốc Giáo Anh-Việt

Anh

action

action

 
Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt
Từ điển Hàng Hải Anh-Việt
Tự điển Cơ Khí Anh Việt
Tự điển Dầu Khí
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Thuật Ngữ Âm Ngữ Trị Liệu Anh-Việt
Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt
Từ điển Polymer Anh-Đức
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
Từ điển tổng quát Anh-Việt
Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển toán học Anh-Việt
Từ điển pháp luật Anh-Việt
Từ điển luyện kim - Anh - Việt
Từ Vựng Cơ Đốc Giáo Anh-Việt
Thuật ngữ Xây Dựng Anh-Việt
Từ điển triết học HABERMAS
Từ điển triết học Kant

drop-down

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

filestore action

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

 transaction business

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

Đức

action

Handlung

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh
Từ điển triết học HABERMAS
Từ điển triết học Kant

Wirkung

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Wirkungsweise

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Aktion

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Funktion

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Maßnahme

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Aktions-

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Scherwirkung

 
Từ điển Polymer Anh-Đức

Schubwirkung

 
Từ điển Polymer Anh-Đức

Schubeffekt

 
Từ điển Polymer Anh-Đức

Beanspruchung

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Einwirkung

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Dateispeicher-Operation

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

File-Operation

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

Tätigkeit

 
Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh

Pháp

action

action

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

action d'un système de fichiers

 
Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)
Truyện Những giấc mơ của Einstein (Anh-Việt)

Or perhaps the new laws were action rather than reaction?

Hay có lẽ những đạo luật mới lại là thúc đẩy mọi chuyện này hơn là ngăn chặn?

Where every action must be verified one million times, life is tentative.

Nơi đâu mà mỗi hành động phải được kiểm tra cả triệu lần thì cuộc sống ở đó là cả một sự mò mẫm e dè.

Every action, every thought, every breath of wind, every flight of birds is completely determined, forever.

Mỗi hành động, mỗi ý nghĩ, mỗi làn gió, mỗi cánh chim bay đều được ấn định dứt khoát và mãi mãi.

Nervous action flows through one segment of time, abruptly stops, pauses, leaps through a vacuum, and resumes in the neighboring segment.

Một xung lực chạy qua một đoạn thời gian, bị ngắt quãng, ngừng lại, vọt qua khoảng trống chân không, tiếp tục chạy qua đoạn kề bên.

Right and wrong demand freedom of choice, but if each action is already chosen, there can be no freedom of choice.

Tốt hoặc xấu đòi quyền tự do lựa chọn, nhưng khi mỗi hành động đều được án định từ trước thì đâu còn tự do quyết định nữa.

Từ điển triết học Kant

Hành động [Hy lạp: ergon/poiesis/praxis; Latinh: opere/factio/ actio; Đức: Handlung; Anh: action]

Xem thêm: Hiện thực, Tự trị, Nhân quả, Tự do, Lập pháp, Tự khởi (sự), Ý chí,

Nghiên cứu về Handlung [hành động] của Kant kế thừa một truyền thống nghiên cứu về lý thuyết hành động có nguồn gốc từ Aristoteles và được định hình bằng sự du nhập những viễn tượng luân lý Kitô giáo. Nghiên cứu của Kant thấm nhuần những sự mập mờ nước đôi của truyền thống này, đặc biệt là về sự phân biệt giữa những loại hành động đa dạng, vấn đề về ý đồ và sự phân biệt giữa hành động luân lý và hành động chính trị.

Đối với Aristoteles, thuật ngữ chung để chỉ hành động là ergon (hoạt động), từ đó đã rút ra energeia (Aristoteles, 1941, 1050a). Khi energeia thể hiện ra trong “những sự vật được làm ra” (poieton), thì phưong cách của nó là có tính “tạo tác” (poiesis); khi thể hiện trong “những hành động đã thực hiện” (prakton), thì phưong cách của nó là có tính thực hành (praxis). Aristoteles phân biệt nghiêm ngặt giữa poiesis và praxis: cái trước hướng đến thế giới dựa theo các quy tắc của “nghệ thuật/kỹ thuật” (techne), trong khi cái sau hướng đến đời sống của polis [thành quốc] dựa theo phronesis [sự thông thái thực hành] (Aristoteles, 1941, 1140a; xem Riedel, 1974, tr. 99-101). Cái trước là có tính cách kỹ thuật, tạo ra dựa theo các quy tắc; cái sau là có tính cách cân nhắc và suy lý. Hon nữa, praxis hướng đến cái tốt cho cả cá nhân lẫn polis; có một chút dấu vết nổi Aristoteles về sự phân biệt sau này giữa hành động luân lý và hành động chính trị.

Việc Kitô giáo tiếp thu Aristoteles trong thế kỷ XIII đã sửa lại đáng kể nghiên cứu của ông về hành động, đưa vào những sự phân biệt mới, trong khi làm mờ đi những sự phân biệt cũ. Praxis hay actio không còn cân bằng lợi ích của cá nhân với polis thông qua phronesis nữa; mà thay vào đó là mối quan hệ giữa những lợi ích luân lý, lợi ích pháp lý và lợi ích chính trị đã trở nên không định nghĩa được và trở thành chủ đề của tranh cãi không dễ giải quyết. Cũng quan trọng không kém là sự sụp đổ của việc phân biệt giữa poiesis và praxis, hiện rõ trong việc Aquinas phiên dịch chữ praxis như ìà/actio. “Những hành động được thực hiện” ngày càng được suy tưởng dựa vào “những sự vật được làm ra” hay sự vận động qua đó một sự vật được tạo ra. Mà nói theo từ ngữ định nghĩa có tính cách kỹ thuật của Aquinas, thì “hành động không hàm ý gì hon là trình tự có nguồn gốc, trong chừng mực hành động tiến hành từ nguyên nhân hay nguyên tắc nào đó đến cái có được từ nguyên tắc ấy” (Aquinas, 1952, 1, 41, 1).

Hành động được suy tưởng dựa theo từ techne, như có nguồn gốc từ một nguyên nhân hay một nguyên tắc, hon là dựa theo một tiến trình của sự cân nhắc (phi-emesis'). Những hệ quả của sự chuyển đổi này trở nên hiển nhiên trong những vấn đề mà Aquinas gặp phải khi đối mặt với tính thời gian của hành động: thay cho sự cùng tồn tại của nguyên nhân, hành động và kết quả trong mô men của sự cân nhắc, thì hành động phải diễn ra trong hiện tại sau khi có sự hiện diện của nguyên nhân, nhưng trước khi có sự hiện diện của kết quả (Aquinas, 1952, I, 42, 2). Điều này đưa vào trong nghiên cứu về hành động hai chỗ gián đoạn (hiatus) (tức giữa nguyên nhân với hành động, và giữa hành động với kết quả), mà sau này, đến lượt chúng, sẽ làm nền tảng cho sự phân biệt kinh viện giữa hành động bên trong và hành động bên ngoài. Lý thuyết về hành động sau này bị chi phối bởi một nghiên cứu ba giai đoạn đi từ 1) nguồn suối của một hành vi trong một sự thúc đẩy [động cơ] hay ý đồ của người hành động, đến 2) sự sản xuất hay sự biểu lộ của nó, và đạt đến 3) những kết quả hay những hệ luận của nó.

Truyền thống này đã tỏ ra cực kỳ linh động. Nó vẫn sống dai dẳng sau sự phân ly của Machiavelli giữa động cơ luân lý và động cơ chính trị, vốn đơn thuần rút ra những hệ luận chống-Kitô giáo từ sự tách rời của Kitô giáo giữa đạo đức học và chính trị học. Nó cũng sống sót sau sự tách rời đầy đe dọa của Luther giữa ý đồ với sự biểu lộ trong việc ông bác bỏ việc biện minh [hay “công chính hóa” theo thuật ngữ thần học] bằng các thành quả, và chỉ sử dụng sự phân biệt giữa động cơ và những hành động bên ngoài để ủng hộ sự biện minh bằng đức tin. Tuy nhiên, như thấy rõ từ phép biện chứng quanh co của Freiheit eines Christen [Tự do của một Kitô hữu] (1520) của Luther, những sức ép mà mô hình hành động này đã gây ra hay dựa trên mô hình hành động này đã dẫn đến những lập luận thực hành tưởng tượng khéo léo lạ thường, không chỉ ở cấp độ đúng-sai trong sự cư xử hằng ngày (Weber, 1904-1905) mà còn nằm trong những tầm với cao hơn của triết học và thần học.

Lý thuyết của Kant về hành động là tượng đài lâu bền nhất trong nỗ lực duy trì sự tổng hợp Aristoteles/Kitô giáo khi đối mặt với những sức ép của tính hiện đại của đạo Tin Lành. Phù hợp với việc xóa bỏ được chấp nhận rộng rãi giữa poiesis và praxis, đối với Kant, hành động là có tính nền tảng đối với cả lý tính lý thuyết lẫn lý tính thực hành (O’Neill, 1989). Hành động được tạo ra dựa theo những quy tắc mà bản thân chúng bị chi phối bởi những quy luật cao hon có nguồn gốc không xác định. Giác tính trong lý tính lý thuyết thực hiện chức năng thông qua những phán đoán áp dụng những quy tắc mà tính tất yếu tối hậu của chúng nằm trong những quy luật cao hon không thể thăm dò được. Trong lý tính thực hành, những hành động được tạo ra bởi ý chí vận hành dựa theo một châm ngôn chủ quan, đến lượt mình, châm ngôn này cũng bị khống chế bởi một quy luật cao hon.

Cốt lõi trong lý thuyết về hành động của Kant được tìm thấy không nhiều trong những nghiên cứu của ông về lập luận thực hành (PPLTTH, CSSĐ) cho bằng trong “Loại suy thú hai” của quyển PPLTTT. Điều này liên quan đến “sự ra đời hay mất đi của bản thân bản thề’ hay, như trong tiêu đề của ấn bản PPLTTT bản A năm 1781 là “nguyên tắc vê sự sản sinh”. Ở đây, Kant tìm kiếm một giải pháp cho hai chỗ đứt đoạn về mặt thời gian đi kèm theo sự dị biệt hóa giữa nguyên nhân, hành động và kết quả. Trước hết, ông khẳng định rằng nguyên nhân và kết quả đều có trình tự theo thời gian - kết quả theo sau nguyên nhân - kể cả khi không có bất kỳ một khoảng cách thời gian nào giữa chúng (A 203/ B 248). Theo cách này, trình tự hay mối quan hệ sẽ định nghĩa cho hành động: “Hành động có nghĩa là mối quan hệ giữa chủ thể của tính nguyên nhân với kết quả của nó” (A 205/ B 250). Nhưng thêm vào cho mối quan hệ này, tức mối quan hệ tồn tại giữa chủ thể của tính nguyên nhân với kết quả của nó, hành động còn được mô tả như là sự “tự biểu lộ của bản thể” thông qua “hoạt động và lực” (Tätigkeit und Kraft) (A 204/ B250). Trong quan niệm về hoạt động như “cái cơ chất [bất biến] của mọi cái thay đổi, tức là cái bản thể” này (A 205/ B 250), bản thân nguồn suối của hành động trong sự tự biểu lộ của bản thể không được tổ chức theo trình tự dựa theo nguyên nhân và kết quả.

Vấn đề sau đó chuyển thành [vấn đề về] đặc tính của bản thể tự biểu lộ thông qua hành động. Bản thân nguyên nhân của hành động không thể phụ thuộc vào hành động, mà phải đề xướng hành động một cách tự do và vô điều kiện. Nó nằm ngoài mối quan hệ giữa nguyên nhân, hành động và kết quả, nằm ngoài sự tiếp diễn và sự cùng tồn tại của những hiện tượng mà thông qua đó nó biểu lộ chính nó. Vì thế, Kant đặt cạnh nhau hai nghiên cứu về hành động: một cái liên quan đến “chủ thể của tính nguyên nhân đỗi với kết quả của nó” trong khi cái kia, sự tự biểu lộ của bản thể, hành động một cách tự khởi để tạo ra trật tự nguyên nhân-hành động-kết quả. Sự phân ly của cái có thể được mô tả như những phương diện hành pháp và lập pháp của hành động con người là một hệ luận của việc tư duy về hành động dựa vào sự sản sinh những kết quả từ những nguyên tắc nhân quả. Nó tương phản với tính không thể tách rời của những phương diện này trong mô men của phronesis vốn nối kết phương diện lập pháp và hành pháp của hành động.

Sự phân biệt giữa hành động tự khởi, lập pháp - sự tự trị - với hành động lệ thuộc vào tính nhân quả - sự dị trị - có mặt khắp nơi trong triết học thực hành của Kant. Ở đây, hành động được xem như được quy định hoặc trực tiếp thông qua xu hướng dị trị của ý chí [Willkür] [sự tự do lựa chọn] hướng đến các đối tượng (những xung động cảm tính) như được nói rõ trong các châm ngôn của nó, hoặc như gián tiếp bởi sự xem xét kỹ lưỡng của lý tính (thông qua ý chí - [Wille]) về những châm ngôn ấy đối với sự phù hợp của chúng với hình thức của quy luật tối cao - tức sự phù hợp của châm ngôn với một quy luật phổ quát. Vì các châm ngôn chi phối hoạt động con người có thiên hướng nghiêng về ảnh hưởng “bên ngoài”, nên sự xem xét kỹ lưỡng của lý tính chỉ có thể được trải nghiệm như một mệnh lệnh hay sự ngăn cấm. Ý chí “hành động” một cách lập pháp khi nó ra lệnh hay ngăn cấm sự lựa chọn một châm ngôn đặc thù, trong khi Willkür [sự tự do lựa chọn] tạo ra hành động dựa theo các châm ngôn vốn nối kết tính nhân quả của ý chí với tính nhân quả của các đối tượng. Lý thuyết về hai phương diện của hành động xuyên suốt sự phân biệt tiếp theo giữa hành động luân lý và hành động pháp lý. Trong hành động pháp lý, bản thân hành động nhất trí với quy luật, trái lại, trong hành động luân lý, thì không chỉ hành động mà cả châm ngôn của người hành động cũng phải nhất trí với quy luật.

Bằng nghiên cứu này, Kant đã tìm cách tránh những hàm ý của cả những nghiên cứu “duy lý” về hành động của trường phái Wolffian những nghiên cứu “duy nghiệm” của Shaftesbury, Hutcheson và Hume. Nghiên cứu duy lý xem tri giác về một sự hoàn hảo thuần lý là một sự thúc đẩy [động cơ] đủ cho hành động, trong khi nghiên cứu duy nghiệm lại nhấn mạnh đến các động cơ cảm tính cho hành động. Lý thuyết của Kant nối kết cả hai hình thức động cơ trong khi mang lại cho chúng một điểm nhấn mang tinh thần Rousseau trong sự phân biệt giữa một ý chí lập pháp không thể thăm dò được với những hành vi của ý chí đặc thù cụ thể.

Lý thuyết của Kant về hành động lập ra nghị trình cho những sự phát triển tiếp theo trong lĩnh vực triết học này. Nhiều nhà triết học, như những nhà Kant-mới cuối thế kỷ XIX và những triết gia đương đại như John Rawls, đã liên tục làm việc bên trong khuôn khổ của Kant. Những người khác đã chọn cách nhấn mạnh vào một phương diện trong nghiên cứu của ông: chẳng hạn, Fichte đã nhấn mạnh vào sự tự trị tuyệt đối của hành động con người, trong khi xã hội học thực chứng được Auguste Comte phát triển lại tô đậm sự dị trị của nó bằng cách nhấn mạnh vào yếu tố của “sự quy định xã hội”. Một số nhà lý luận về hành động đã tìm kiếm ở chỗ khác nơi Kant một lý thuyết có tính lựa chọn về hành động, danh tiếng nhất là hai học trò của Heidegger là Arendt (1958-1989) và Gadamer (1960), hai người này đã đọc nghiên cứu của ông về cảm quan chung (common sense) và năng lực phán đoán phản tư trong PPNLPĐ như một sự tái-khẳng định của thời hiện đại về phronesis của thời cổ điển [Hy Lạp].

Các nhà lý luận khác về hành động, về căn bản, đã không thừa nhận nghiên cứu của Kant về hành động trong khi vẫn hàm ơn nghiên cứu của Kant như một xuất phát điểm mấu chốt. Người đầu tiên là Hegel, không thừa nhận những sự đối lập của Kant giữa sự tự trị - sự dị trị, luân lý - pháp lý bằng một nỗ lực hiện tượng học muốn “suy tưởng cái tuyệt đối” như là Sittlichkeit hay “đời sống/trật tự đạo đức”. Ta có thể thu hoạch được một ý tưởng nào đó về tính phong phú có thể gợi mở những suy nghĩ mới trong công trình của Hegel về hành động và những phản ứng đa dạng mà nó khơi ra bằng một sự so sánh các tác giả đương đại như Derrida (1974), Rose (1981) và Taylor (1975).

Nhà phê phán lý thuyết về hành động của Kant có ảnh hưởng lớn nữa là Nietzsche, người đã vạch ra đặc tính lấy con người làm trung tâm và sự tiền giả định của nó rằng chủ thể hành động phải sở hữu một bản sắc “người” cố định. Phê phán này đã truyền cảm hứng cho các lý thuyết phi-nhân bản (anti-humanist) về hành động, tức lý thuyết tách rời lý thuyết về hành động ra khỏi những vấn đề của chủ thể hành động và động cơ của chủ thể ấy. Trong truyền thống này, hành động không được xem như nảy sinh từ một chủ thể thống nhất, cũng không được thúc đẩy bởi ham muốn được nói rõ trong các châm ngôn và được dành cho sự sản sinh các hành động. Những nhà triết học làm việc bên trong truyền thống cực kỳ đa dạng này (vốn thường được mô tả không chính xác như là những “nhà hậu cấu trúc” hay “nhà hậu hiện đại”), tức truyền thống dựa trên Marx, Freud và Heidegger, gồm có Deleuze và Guattari (1972), Levinas (1961) và Lyotard (1983).

Hoàng Phú Phương dịch

Từ điển triết học HABERMAS

Hành động [Đức: Handlung; Anh: Action]

Hoạt động có chủ tâm và có ý nghĩa của con người. Habermas tiếp thu nhà xã hội học Max Weber, phân biệt ‘hành động’ với ‘hành vi’ (behavior) (Habermas, 2001c, tr. 4–6). Hành vi là hoạt động của con người vốn không chủ tâm hoặc được định đoạt theo luật nhân quả, như phản xạ phản ứng trước kích thích bên ngoài (ví dụ như việc rùng mình) hoặc một tiến trình đang diễn ra của cơ thể (ví dụ như nhịp đập của tim), nó trái với những hoạt động mà cá nhân có ý định thực hiện, tức những hoạt động sẽ có ý nghĩa/meaning nào đó cho bản thân họ và những người xung quanh họ. Weber cho ví dụ về một tai nạn xe đạp. Tai nạn bản thân nó là không chủ tâm, vì thế nó chỉ là hành vi. Những phản ứng lại với tai nạn, chẳng hạn những cáo buộc về sự cẩu thả, những lời xin lỗi, những lời dọa nạt, v.v. là hành động (Habermas, 1984a, tr. 279). Xã hội học nghiên cứu hành động (chứ không phải hành vi). Vì vậy cách hiểu của Habermas về hành động tốt hơn hết nên đặt trong cụm từ ‘hành động xã hội’ (social action). Đúng là vì hành động có ý nghĩa tiền giả định rằng người thực hiện hành động là một tồn tại xã hội tiêu biểu trong chừng mực họ có chung một ngôn ngữ với những người khác, thêm vào đó là phần lớn những hành động được tiến hành để đáp lại những cá nhân khác. Vì vậy, Habermas đề xuất một cách phân loại sự khác nhau của các hành động xã hội, bao gồm sự phân biệt quan trọng nhất là giữa hành động giao tiếp hay tương giao/communicative action và hành động chiến lược/strategic action (Habermas 1979a, tr. 208–210).

Thuật ngữ Xây Dựng Anh-Việt

Action

Action

Tác động, tác dụng

Từ Vựng Cơ Đốc Giáo Anh-Việt

Action

Hành động, tác dộng.

Từ điển luyện kim - Anh - Việt

action

hành động, tác dụng, họat động, thao tác, vận hành

Từ điển pháp luật Anh-Việt

action

(actionable, activity) : to quyền [L] 1/ action at law - quyền khởi kiện việc hộ hoặc hình - action for an account - tổ quyền khai trình kề toán - action for damages - thình câu đòi bồi thường - action in expropriation of real property - tố quyền xin trưng thu bất dộng sàn - feigned action - vụ kiện già định - action for infringement of patent - kiện ngụy tạo hàng hóa (dã có bằng sáng ché) - action for libel - đơn kiện về tội phỉ báng (bằng viết) - local action - lố quyền phải khởi động tại nơi quyền lợi phát sinh, nhắt là tổ quyền dòi chấp hữu dất (action for recovery of land), hoặc là khởi động tại nơi cư trú cùa con nợ - action for payment - tố quyền dõi thanh toán tiền - penal, popular action - Xch informer - transitory action - a/ lố quyền có the khời dộng bắt cứ nơi nào, nhất là tố quyền xin chấp hành khế ước hoặc xin bồi thường thiệt hại (khác với local action) b/ thình càu phải xét xừ theo luật nước ngoài - right of (or in) action - đơn khời to có thê châp nhặn được (dgn chose ìn action) quyền thưa kiện - to bring an action against s.o - kiện ai, vó đom khời to một vụ kiện - to institute an action - đưa ra tòa - to take action - kiện, khiếu tố trước tòa - actionable fraud, negligence - gian lận, bất cản nghiêm ưọng có thể xin truy cứu 2/ chosen in action - quyên lợi vô hình [HC] official action - hành vi hành chánh - to take action - lay quyet định, thi hành các biện pháp - gainful, profit-seeking activity - hoạt dộng có lợi, hoạt dộng kiếm iời.

Từ điển toán học Anh-Việt

action

tác dụng, tác động

Từ điển Công Giáo Anh-Việt

action

1. Hành động, hành vi, tác vi, động tác, tác dụng, cử động 2. Thánh lễ Misa [danh từ cổ].

Thuật ngữ kỹ thuật ô tô Đức-Anh

Handlung

action

Tätigkeit

action

Từ điển tổng quát Anh-Việt

Action

Tác động, tác dụng

Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

action

sự hành động

action

sự thao tác

action

sự tác động

 transaction business,action /giao thông & vận tải/

công việc kinh doanh

 transaction business,action /y học/

hoạt động kinh doanh

 transaction business,action /xây dựng/

công việc kinh doanh

Từ điển IATE Đức-Anh-Pháp (I-A Terminology for Europe)

action /SCIENCE,TECH/

[DE] Beanspruchung; Einwirkung

[EN] action

[FR] action

action,filestore action /IT-TECH/

[DE] Dateispeicher-Operation; File-Operation

[EN] action; filestore action

[FR] action d' un système de fichiers

Từ điển Polymer Anh-Đức

action

Scherwirkung, Schubwirkung, Schubeffekt

Từ điển Khoa học trái đất Anh-Việt

action

sự tác động, tác dụng; sự hoạt động ~ of light tác d ụng củ a áng sáng absorptive ~ tác dụng hút thu back ~ phản tác dụng, tác dụng ngược capillary ~ tác dụng mao dẫn chemical ~ tác dụng hoá học combined ~ tác dụng phối hợp delayed ~ tác dụng làm chậm epigene ~ tác dụng biểu sinh; tác dụng ngoại sinh frost ~ tác dụng băng giá gravity ~ tác dụng trọng lực grinding ~ of glacier ice tác dụng nghiền của nước đá sông băng hypogene ~ tác dụng nội sinh post-volcanic ~ tác dụng sau hoạt động núi lửa, tác dụng sau phun trào precipitating ~ tác dụng kết tủa range ~ hd, sóng lừng cảng shearing ~ biến dạng cắt, sự cắt solvent ~ tác dụng hoà tan tidal ~ hoạt động triều, tác dụng thuỷ triều Vancouver Plan of ~ Kế hoạch hành động Vancouver volcanic ~ tác dụng núi lửa, hoạt động núi lửa wave ~ tác dụng của sóng wind ~ tác dụmg của gió

Thuật Ngữ Âm Ngữ Trị Liệu Anh-Việt

action

hành động

Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Wirkung /f/CƠ/

[EN] action

[VI] (sự) tác dụng

Wirkungsweise /f/CT_MÁY/

[EN] action

[VI] (sự) tác dụng

Aktion /f/M_TÍNH, C_THÁI, ÔTÔ/

[EN] action

[VI] sự tác động, tác dụng, hành động

Funktion /f/CT_MÁY/

[EN] action

[VI] tác dụng

Handlung /f/C_THÁI/

[EN] action

[VI] động tác, tác dụng, sự hoạt động

Maßnahme /f/CH_LƯỢNG/

[EN] action

[VI] tác động, tác dụng

Aktions- /pref/M_TÍNH/

[EN] action, drop-down

[VI] (thuộc) tác động, rơi

Tự điển Dầu Khí

action

['æk∫n]

  • danh từ

    o   hành động

    o   tác động, tác dụng

    §   capillary action : tác động mao dẫn

    §   catalytic action : tác dụng xúc tác

    §   chemical action : tác dụng hoá học

    §   contact action : tác dụng tiếp xúc

    §   cutting action : tác dụng cắt

    §   cyclic action : sự hoạt động theo chu trình

    §   delayed valve action : tác dụng van trễ

    §   eccentric action : tác dụng lệch tâm

    §   glacial action : tác dụng đóng băng

    §   jetting action : tác dụng phun tia

    §   knee action : tác dụng uốn cong, tác dụng giảm sóc phía trước

    §   rate action : tác dụng của vận tốc

    §   valve action : tác dụng van

    §   wind action : tác dụng của gió

    o   sự hoạt động

  • Tự điển Cơ Khí Anh Việt

    Action

    Tác động, tác dụng

    Từ điển Hàng Hải Anh-Việt

    action

    hành động

    Từ điển cơ điện tử ứng dụng Anh-Việt

    action

    cung ăn khớp (bánh răng)

    action

    (sự) hoạt động, tác dộng, cơ cấu (va đập)