TỰ ĐIỂN TỔNG HỢP
  • Tra từ
  • Các Từ điển khác
    Từ điển Hán Việt Trích Dấn Từ điển Hán Việt Thiều Chửu
    Từ điển Chữ Nôm Trích Dấn
    Đại Nam Quấc Âm Tự Vị Từ điển Hội Khai Trí Tiến Đức
    Phật Quang Đại Từ điển
  • Hướng dẫn
    Hướng dẫn
    Về Từ điển tổng hợp
  • Tài khoản
    Đăng nhập Đăng xuất Đăng ký
  • Quản lý
    Cấu hình tự điển Bảng thuật ngữ Nhập bảng thuật ngữ Xuất bảng thuật ngữ
ANY>>ANY

Việt

hành động

hành động

 
Từ điển Hàng Hải Anh-Việt
Thuật Ngữ Âm Ngữ Trị Liệu Anh-Việt
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết
Từ điển tiếng việt
Từ điển triết học HABERMAS
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ Vựng Cơ Đốc Giáo Anh-Việt
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển triết học HEGEL
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển luyện kim - Anh - Việt
Từ điển toán học Anh-Việt

tác dụng

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

hành vi

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển triết học HEGEL
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

hoạt động

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tác động

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

việc làm

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

làm

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

cử chỉ

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

biện pháp

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

phương sách

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

phương kế

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sự hoạt động

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển toán học Anh-Việt

thao tác

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

can thiệp

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

trò đùa

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

đối xử

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

thực hiện

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

làm điều xấu

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

phạm

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

xử sự

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

làm việc gì

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

đối đãi

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

vận dựng

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

lời nói biểu lộ sự sùng tín quá mức

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

bước đi

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

cầm

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

nắm

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

ảnh hưởng

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

tác dộng.

 
Từ Vựng Cơ Đốc Giáo Anh-Việt

tác dụng lưu trữ

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

tác dụng liên tục

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

xủ sự

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tác vi

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

việc

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

điều

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

giải thích

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

buôn bán

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

mua bán

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tiến hành đàm phán

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

mặc cả

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

mà cả

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hiệu lực

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

ảnh hưỏng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hậu qủa

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hiệu quả

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tác dụng.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sự hùng biện

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

cuộc vận động

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

chiến dịch

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

pl biện pháp

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

phương pháp

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

phương kể.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

-e

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

bưóc chân

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

bưóc đi

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

nưdc bưdc

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

dáng đi

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

một bưdc

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

phương tiện

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

động tác

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

cách thúc

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

phương thúc

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

cách

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

vụ án

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

vụ kiện

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

trình tự tó tụng.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hoạt dộng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

chuyển động

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tin động

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

có tác dụng

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

làm việp

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

công tác

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

dệt

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

dệt củi

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

đan

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

das wirkt Wunder điều đó làm nên những điều ki diệu.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sự tác động

 
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

hành vi/việc đã làm và trách nhiệm/lỗi

 
Từ điển triết học HEGEL

việc đã làm và trách nhiệm

 
Từ điển triết học HEGEL

lỗi

 
Từ điển triết học HEGEL

thành tích

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

chứng thư

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

khế ước

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

1. Vận động

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

động tác 2. Hướng động

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

xu hướng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

khuynh hướng.<BR>downward ~ Động hướng giáng hạ .<BR>upward ~ Động hướng thượng thăng .

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

1. Hoạt động

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

động tác 2. Hiệu qủa

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

hiệu lực 3. Quản lý

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

kinh doanh.<BR>~s of God ad extra Ba Ngôi Thiên Chúa hướng ngoại hoạt động

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

hoạt động trong chương trình cứu độ.

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

họat động

 
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

vận hành

 
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

thực tiễn

 
Từ điển toán học Anh-Việt

sự áp dụng

 
Từ điển toán học Anh-Việt

luyện tập

 
Từ điển toán học Anh-Việt
1> hành động

1> hành động

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hành vi

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

cử chỉ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

động tác

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hồ

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

màn

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

sự vẽ khỏa thân

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
cách hành động

cách hành động

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hành vi

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

hành động

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

cử chí.

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
1. hành động

1. Hành động

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

hành vi

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tác vi

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

động tác

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

tác dụng

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

cử động 2. Thánh lễ Misa .

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

Anh

hành động

action

 
Từ điển Hàng Hải Anh-Việt
Thuật Ngữ Âm Ngữ Trị Liệu Anh-Việt
Từ điển triết học HABERMAS
Từ điển triết học Kant
Từ Vựng Cơ Đốc Giáo Anh-Việt
Từ điển KHCN Đức Anh Việt
Từ điển triết học HEGEL
Từ điển luyện kim - Anh - Việt

 act

 
Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

act

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

take action/steps

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

proceed

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

administrative practice

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

Stored effective actions

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

Continuously effective actions

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

Actions

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

deed and responsibility

 
Từ điển triết học HEGEL

deed

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

movement

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

operation

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

practice

 
Từ điển toán học Anh-Việt
1. hành động

action

 
Từ điển Công Giáo Anh-Việt

Đức

hành động

handlung

 
Từ điển triết học HABERMAS
Từ điển triết học Kant
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Từ điển triết học HEGEL

handeln

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

agieren

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Schritt

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Aktion

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Action

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

arbeiten

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Werkegehen

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

sichfürjmdninStückereißenlassen

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

anfassen

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

tun

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

veruben

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

verfall

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Akt

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Bigotterie

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

zugreifen

 
Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Aktionen

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

gespeichert wirkend

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

kontinuierlich wirkend

 
Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

Tatf =

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Wirkung

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Verfahren

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

wirken

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

tat und schuld

 
Từ điển triết học HEGEL
1> hành động

Akte

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế
cách hành động

Handlungsweise

 
Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

Pháp

hành động

agir

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

acte

 
Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt
Chuyên ngành CN Sinh Học (nnt)

Wirkungsspektrum entsprechend den Wirkungsbereichen (Tabelle 1, vorherige Seite),

Phạm vi hành động tương ứng với khu vực hoạt động (Bảng 1, trang trước),

Chuyên ngành KT ô tô & xe máy (nnt)

Nach dem Betrieb des Motors ist der Fehlerspeicher erneut auszulesen.

Sau khi vận hành động cơ, bộ nhớ lỗi phải được đọc lại.

Diese Temperaturen liegen nur bei Volllastbetrieb des Motors vor.

Nhiệt độ này chỉ đạt được khi vận hành động cơ ở tải toàn phần.

Truyện Những giấc mơ của Einstein (Đức-Việt)

Die Zeit ist der Maßstab, der an alle Handlungen angelegt wird.

Thời gian là chuẩn mực đo mọi hành động.

Truyện Những giấc mơ của Einstein (Anh-Việt)

Time is the reference against which all actions are judged.

Thời gian là chuẩn mực đo mọi hành động.

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

pädagogisches Handeln

quan điểm sư phạm, phương pháp sư phạm.

éine große Tatf =,

kì công, kì tích, công trạng, chién công;

in dis Tatf =, umsetzen

thực hiện, thi hành;

gegen ein Gesetz handeln

làm trái luật; 2.

mit j-m um den Preis handeln

mặc cả giá, ngã giá.

im Schritt!

bưdc một;

séine Schritt e Ịden -]... lénken

đi đến, đi về phía; ~

dem Schritt fallen [kommen]

ngã lộn nhào; ~

für [vor, um] Schritt

dần dần, dần dà, từng bưóc một, tuần tự nhi tién;

auf Schritt und Tritt

[đ] khắp mọi nơi, khắp nơi, khắp chỗ; 2. một bưdc, bưóc đi, hành động, biện pháp; 3. pl biện pháp, phương sách, phương kế, phương tiện; ~

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

wir müssen handeln, ehe es zu spät ist

chúng ta phải hành động ngay trưởc khi quá muộn

nicht reden, handelnd, đừng nói nhiều, hãy hành động!

für den Frieden arbeiten

hoạt động vì nền hòa bình.

diese ganze Unordnung ist dein Werke (ugs.)

toàn bộ mớ hỗn độn này là do "tác phẩm” của mày.

da hat er sich aber ein Stück geleistet!

nó lại gây ra một trò nữa rồi!

ein starkes o. ä.

jmdn. zart anfassen

đối xử với ai dịu dàng.

etw. freiwillig tun

tự nguyện làm điều gì

so etwas tut er nicht

hắn không làm những việc như thể đâu

er hat viel Gutes getan

ông ấy đã làm nhiều điều tốt

ich weiß nicht, was ich tun soll

tôi không biết mình phải làm gì nữa

so tu doch etwas'!

thể thì hãy hành động đi.!

was kann ich für dich tun?

mình có thể giúp gì cho bạn?

was wirst du mit dem Geld tun?

con định làm gỉ vái số tiền ấy?

was tun?

làm thế nào bây giờ?

man tut, was man kann

hãy làm những gì có thể.

er ist mit dem Kind zu streng verfahren

ông ta đối xử với đứa trẻ rất nghiêm khắc.

selbstständig zu agieren versuchen

tìm cách thực hiện công việc một cách dộc lập.

mir ist egal, wie du das handelst

tao không quan tâm đến việc mày sẽ làm như thế nào.

ein entscheidender Schritt

một bưởc quyểt định

der erste Schritt

sự bắt đầu

den ersten Schritt tun

bắt đầu làm việc gì

den zweiten Schritt vor dem ersten tun

làm không đúng trình tự

einen Schritt zu weit gehen

đã vượt quá giới hạn cho phép

greif tüchtig zu!

hãy ăn nhiều lên!

er sah seine Chance und griff zu

hắn nhìn thấy cơ hội của mình và lập tức chộp lấy.

Từ điển toán học Anh-Việt

practice

thực tiễn; sự hoạt động; hành động; sự áp dụng; luyện tập

Từ điển luyện kim - Anh - Việt

action

hành động, tác dụng, họat động, thao tác, vận hành

Từ điển Công Giáo Anh-Việt

deed

Hành động, hành vi, thành tích, chứng thư, khế ước

movement

1. Vận động, hoạt động, hành động, động tác 2. Hướng động, xu hướng, khuynh hướng.< BR> downward ~ Động hướng giáng hạ [chỉ Chúa Kitô tự hạ, xuống trần thế].< BR> upward ~ Động hướng thượng thăng [chỉ hành động của Chúa Kitô dẫn dắt con người lên Thiên Quốc].

operation

1. Hoạt động, thao tác, hành động, động tác 2. Hiệu qủa, hiệu lực 3. Quản lý, kinh doanh.< BR> ~s of God ad extra Ba Ngôi Thiên Chúa hướng ngoại hoạt động, hoạt động trong chương trình cứu độ.

action

1. Hành động, hành vi, tác vi, động tác, tác dụng, cử động 2. Thánh lễ Misa [danh từ cổ].

Từ điển triết học HEGEL

Hành động, Hành vi/Việc đã làm và Trách nhiệm/Lỗi [Đức: Handlung, Tat und Schuld; Anh: action, deed and responsibility]

Con người, và cả những thực thể không phải người, luôn hành động và phản ứng đối với nhau và đều hoạt động tích cực theo nhiều cách khác nhau. Đối với từ “hoạt động tích cực” và “sự hoạt động” trong nghĩa rộng này, Hegel dùng các từ tätig (Anh: “active”' ) và Tätigkeit (Anh: “activity”). Từ quen thuộc để chỉ hành động của con người là Handlung (Anh: “action”), từ động từ handeln (“hành động”; Anh: “to act”) (nghĩa đen là “nắm lấy” hay “nắm bằng tay”). Hegel thường xét hành động trong văn cảnh của TINH THẦN khách quan, và, chuyên biệt hon, của LUÂN LÝ. Hành động, nhất là hành động luân lý, được xem như là nỗ lực của Ý CHÍ để tự hiện thực hóa một cách thích hợp với tính PHỔ BIỂN Cổ bản của nó.

Một hành động tiền-giả định một môi trường bên ngoài độc lập với ý chí của tôi và tôi có một tri thức không hoàn chỉnh về môi trường ấy. Chẳng hạn, giả định rằng tôi cần ánh sáng khi ở trong một khu rừng, tôi đốt một đám cỏ, nhưng rồi lửa lan ra và cả khu rừng lẫn một ngôi làng bên cạnh bị cháy rụi. Trong thuật ngữ của Hegel, việc đốt đống cỏ là Vorsatz, tức chủ ý của tôi. Còn việc khu rừng và ngôi làng bị cháy, cùng với tất cả những hệ quả, chính là việc đã làm (Tữt/Anh: deed) của tôi, cho dù những hệ quả ấy được dự kiến hay không. Thế nhưng, bao nhiêu phần trong việc đã làm của tôi bị quy thành trách nhiệm hay ỉỗỉ (Schuld) của tôi và được xem như là hành động của tôi (Handlung)? Việc cháy khu rừng và ngôi làng hoặc chỉ là việc đốt đống cỏ? Quan niệm thứ nhất cho rằng hành động của tôi gắn liền với việc thực hiện chủ ý của tôi (Vorsatz/ Anh:design), tức đốt đống cỏ. Nhưng, điều ấy không thỏa đáng. Tôi ắt đã có thể dự kiến một sự liên kết rộng hon (hay một phần nào đó), và cho dù tôi không hề dự kiến hay có ý định, tôi có thể (và phải) có ý thức về những hệ quả có thể xảy ra, không phải là không thể tránh được của việc đốt đống cỏ. Quan niệm thứ hai cho rằng tôi phải chịu trách nhiệm, rằng hành động của tôi bao hàm tất cả mọi hệ quả, rằng bộ phận của việc đã làm của tôi tương ứng với dự kiến của tôi (Absicht/Anh: intention). Absicht rút ra từ động từ absehen (nghĩa đen: “không nhìn”, “bỏ qua”), và, Hegel nói, nó “chứa đựng ý tưởng về một sự TRỪU TƯỢNG HÓA, hay như là hình thức của tính phổ biến, hay như là việc chọn ra một phương diện ĐẶC THÙ của sự vật cụ THỂ” (THPQ, §119). Nghĩa là, khi quy một hành động có ý định vào cho một tác nhân, ta không quy toàn bộ việc đã làm với tất cả những đặc điểm và hệ quả đa tạp của nó, đồng thời ta cũng không chỉ quy hành vi cá biệt được thực hiện trong chủ ý (Vorsatz), trái lại, quy một số đặc điểm bản chất, “phổ biến” của việc đã làm trong dự kiến của tác nhân: “phóng hỏa” hay “đốt rừng” - một sự mô tả có tính phổ biến vừa theo nghĩa rằng nó có thể được áp dụng cho nhiều hành động không xác định, được thực hiện vào nhiều dịp khác nhau và theo nghĩa rằng, vào một dịp nhất định, nó bao hàm một tính đa tạp của những sự cố chứ không đơn giản chỉ là việc thực hiện chủ ý (Vorsatz) của tác nhân. Trong chừng mực tác nhân dự kiến hành động của mình, người ấy ắt phải xem hành động như là việc góp phần vào sự an lạc (Wohl/Anh: welfare) của chính mình hay của những người khác, nhằm thỏa mãn những nhu cầu, lợi ích hay mục đích; và Hegel xem sự thỏa mãn như thế cũng là một bộ phận bản chất ngay cả trong những hành động vốn không chủ yếu được nó thúc đẩy (Hegel khinh miệt những nỗ lực nào vạch trần những động cơ vị kỷ đàng sau những việc làm vĩ đại và những nhân vật vĩ đại, và rất thích câu nói sau đây: “không có ai là một anh hùng trước mắt kẻ bồi phòng - không phải vì ông ta không phải là một người anh hùng, mà vì kẻ bồi phòng chỉ là một kẻ bồi phòng”).

Tuy nhiên, dự kiến và sự an lạc không mang lại sự hướng dẫn thích hợp cho việc thực hiện hay cho việc đánh giá các hành động. Bất kỳ hành động nào cũng có thể được biện minh bằng dự kiến và sự an lạc của tác nhân: chẳng hạn, đốt một khu rừng bởi tôi muốn nấu xúc xích hoặc để khai hoang. Kể cả an lạc hay phúc lợi của những người khác, thậm chí của mọi người khác, cũng không cải thiện được bao nhiêu: “khi Thánh Crispil ăn cắp da để đóng giày cho người nghèo, hành động của ông là có tính luân lý, nhưng vẫn là sai trái và vì thế, không thể chấp nhận được”. Và “quả là một trong những sai lầm ngớ ngẩn, quen thuộc nhất của tư duy trừu tượng là làm cho những quyền riêng tư và sự an lạc riêng tư được xem như là tuyệt đối, đối lập lại với tính phổ biến của nhà nước” (THPQ, §126).

Mặc dù Hegel chuyển từ dự kiến và sự an lạc sang việc nghiên cứu về cái thiện, nghĩa là luân lý cá nhân như đã được Kant và những người kế tục phác họa, Hegel vẫn cảm thấy rằng cái thiện ấy cũng không mang lại giải pháp cho vấn đề hành động và đánh giá hành động. Bởi lẽ, “cái nhìn luân lý về thế giới” cũng cho phép biện minh bất kỳ hành vi nào, bao lâu nó là kết quả từ một ý định tốt hay từ một “tấm lòng tốt”. Hegel cho rằng chúng ta phải chịu trách nhiệm về rất nhiều, nếu không muốn nói là về tất cả, kể cả về những hệ quả không được dự kiến hay không có ý định của những hành động của ta, vì hành động nói chung tất yếu là việc chọn cơ may với một thực tại bên ngoài vốn không nằm hoàn toàn trong phạm vi quyền lực hay trong tri thức hay trong sự tiên liệu của con người (Hegel trích dẫn một ngạn ngữ xa xưa: “một hòn đá được ném đi là một hòn đá của quỷ”). Như thế, mặc dù Hegel thừa nhận rằng ta phải xét đến những ý định hay dự kiến của con người - ngày nay, ắt ta sẽ không xem Oedipus phạm lỗi và chịu trách nhiệm về tội giết cha và loạn luân -, nhưng quan điểm chung của ông là: “sự thật của ý định là bản thân việc đã làm”.

Một đặc điểm đáng chú ý của tư tưởng Hegel là xu hướng muốn đồng hóa hành động và sự NHẬN THỨC, đồng hóa tinh thần thực hành và tinh thần lý thuyết. Thoạt đầu ta quan niệm rằng hành động là hoàn toàn khác với nhận thức, bởi vì, trong khi nhận thức liên quan đến cái gì đang là, thì hành động lại được thúc đẩy bởi niềm tin rằng tôi PHẢI LÀM, nghĩa là, dù với bất cứ lý do gì, phải mang lại một sự thay đổi vào trong thực tại xa lạ, ở bên ngoài. Hegel tìm cách đả phá cách nhìn này về hành động. Môi trường trong đó tôi hành động thì nói chung đã được đúc khuôn bởi những người khác, và chứa đựng hàng loạt những quy phạm và định chế hướng dẫn hành động của tôi, và hành động của tôi giúp bảo tồn hon là thay đổi chúng - giống như việc tôi sử dụng một ngôn ngữ nói chung là để bảo tồn nó và chỉ thay đổi nó một cách có mức độ và ở ngoại vi. Theo cách nhìn của Hegel, việc những người khác cùng chia sẻ một môi trường ấy, cũng như thừa nhận, diễn giải và đáp ứng các hành động của tôi cũng là một đặc điểm bản chất của hành động (trong triết học Đức sau Kant nói chung, vấn đề “người khác” được xem xét theo chủ đề của triết học luân lý hon là triết học lý thuyết). Do đó, ý niệm TUYỆT ĐỐI được xem như là “sự đồng nhất của những ý niệm lý thuyết và thực hành, nghĩa là sự đồng nhất của các ý niệm về “cái chân” hay cái đúng thật (nhận thức) và “cái thiện” (hoạt động luân lý), vốn đi trước ý niệm tuyệt đối trong Khoa học Tô-gíc.

Chính vì lý do đó (và cũng bởi hệ thống của Hegel là có tính lịch sử và hồi cố), Kierkegaard cho rằng HỆ THỐNG của Hegel loại bỏ một sự nghiên cứu đích thực về hành động, nhất là về những hành động đòi hỏi một sự quyết định không được quy định từ trước và có thể xung đột với những quy phạm và thực hành đã được chấp nhận rộng rãi: “hầu hết những nhà hệ thống hóa đều giống như một kẻ xây một tòa lâu đài vĩ đại, nhưng lại sinh sống trong một căn lều ở bên cạnh”. Hegel có thể tiếp thu những lựa chọn có tính ly khai với trật tự hiện tồn nổi các hình tượng nhân vật như Antigone và những việc làm có tính cách mạng của những cá nhân mang tầm vóc “lịch sử thế giới” như là Caesar, Alexander Đại đế và Napoleon, bởi họ đại diện một phương diện trong hệ thống giá trị của thời đại họ. Nhưng Hegel lại ít quan tâm đến việc tiếp thu những hành vi hoàn toàn độc đáo và không-lýtính của một đức tin hay của một lối sống, như trong suy nghĩ của Kierkegaard. Theo cách nhìn của Hegel, một tác nhân hợp lý tính thì phải tương ứng với những quy phạm và định chế của xã hội mình đang sống cũng giống như một người nhận thức hợp lý tính thì phải phục tùng đối tượng của nhận thức.

Bùi Văn Nam Sơn dịch

Từ điển KHCN Đức Anh Việt

Aktion /f/M_TÍNH, C_THÁI, ÔTÔ/

[EN] action

[VI] sự tác động, tác dụng, hành động

Tự điển Đức việt Nguyễn Văn Tuế

agieren /I vi/

hành động, xủ sự, làm;

Handeln /n -s/

hành động, hành vi, cử chỉ, tác vi; pädagogisches Handeln quan điểm sư phạm, phương pháp sư phạm.

Tatf = /-en/

hành động, hành vi, cử chỉ, việc làm, việc, điều, hoạt động, tác vi; éine große Tatf =, kì công, kì tích, công trạng, chién công; in dis Tatf =, umsetzen thực hiện, thi hành; in der - thực té, quả nhiên.

handeln /vi/

1. hành động, xủ sự, làm; gegen ein Gesetz handeln làm trái luật; 2. (uon D) giải thích; um was [worum] handelt es sich? việc gì vậy? việc gì thế? có chuyện gì thế?; es handelt sich um... (A)số là.. ., nguyên là...; 3. (mit D) buôn bán, mua bán; mít j-m buôn bán, giao dịch; 4. tiến hành đàm phán, mặc cả, mà cả; mit j-m um den Preis handeln mặc cả giá, ngã giá.

Wirkung /f =, -en/

1. hành động, hoạt động, hiệu lực; 2. ảnh hưỏng, tác dụng, tác động; Wirkung áusũben ảnh hưỏng; 3. hậu qủa, hiệu quả, hiệu lực, tác dụng.

Aktion /f =, -en/

1. sự hoạt động; 2. sự hùng biện, cuộc vận động, chiến dịch; 4. hành động, hành vi; 5. pl biện pháp, phương sách, phương pháp, phương kể.

Schritt /m -(e)s,/

1. bưóc chân, bưóc đi, nưdc bưdc, dáng đi; im Schritt! bưdc một; séine Schritt e Ịden -]... lénken đi đến, đi về phía; Schritt halten đi đều bưóc; aus dem Schritt fallen [kommen] ngã lộn nhào; Schritt für [vor, um] Schritt dần dần, dần dà, từng bưóc một, tuần tự nhi tién; auf Schritt und Tritt [đ] khắp mọi nơi, khắp nơi, khắp chỗ; 2. một bưdc, bưóc đi, hành động, biện pháp; 3. pl biện pháp, phương sách, phương kế, phương tiện; Schritt e tun [ein leiten, unternehmen] áp dụng biện pháp.

Verfahren /n -s, =/

1. hành động, hành vi, cử chỉ, động tác; 2. phương pháp, cách thúc, phương sách, phương thúc, phương kế, cách; 3. (luật) vụ án, vụ kiện, trình tự tó tụng.

wirken /I vi/

1. hành động, hoạt dộng, chuyển động; 2. (auf A) tin động, ảnh hưỏng, có tác dụng; (về thuốc) có công hiệu, có hiệu nghiêm; 3. làm, làm việp, công tác; II vt 1. dệt, dệt củi, đan; (trên máy) đan máy, dệt kim; 2. das wirkt Wunder điều đó làm nên những điều ki diệu.

Akte

1> hành động, hành vi, cử chỉ, động tác; 2. (sân kháu) hồ, màn; 3. sự vẽ (bản vẽ) khỏa thân; Akt

Handlungsweise /f =, -n/

cách (cách thúc) hành động, hành vi, hành động, cử chí.

Thuật ngữ-TABMETALL- Đức Anh Việt

Aktionen,gespeichert wirkend

[EN] Stored effective actions

[VI] Hành động, tác dụng lưu trữ (Hành động lưu trữ có hiệu lực tác dụng)

Aktionen,kontinuierlich wirkend

[EN] Continuously effective actions

[VI] Hành động, tác dụng liên tục

Aktionen

[EN] Actions (Grafcet)

[VI] Tác động, tác dụng, hành động (trong ngôn ngữ điều khiển GRAFCET)

Từ Vựng Cơ Đốc Giáo Anh-Việt

Action

Hành động, tác dộng.

Từ điển Đức Việt - Nguyễn Thu Hương

Action /[’aekfan], die; -/

hành động (gây hồi hộp);

handeln /(sw. V.; hat)/

hành động; can thiệp (eingreifen);

chúng ta phải hành động ngay trưởc khi quá muộn : wir müssen handeln, ehe es zu spät ist : nicht reden, handelnd, đừng nói nhiều, hãy hành động!

arbeiten /đang làm việc gì, đang bận bịu với cái gì; körperlich arbeiten/

hành động; hoạt động (sich einsetzen);

hoạt động vì nền hòa bình. : für den Frieden arbeiten

Werkegehen /(geh.)/

hành động; việc làm (Handlung, Tat);

toàn bộ mớ hỗn độn này là do " tác phẩm” của mày. : diese ganze Unordnung ist dein Werke (ugs.)

sichfürjmdninStückereißenlassen /(ugs.)/

(PI selten) hành động; trò đùa (Tat, Stteich);

nó lại gây ra một trò nữa rồi! : da hat er sich aber ein Stück geleistet! : ein starkes o. ä.

anfassen /(sw. V.; hat)/

đối xử; hành động (behandeln);

đối xử với ai dịu dàng. : jmdn. zart anfassen

tun /[tu:n] (unr. V.; hat)/

làm; thực hiện; hành động;

tự nguyện làm điều gì : etw. freiwillig tun hắn không làm những việc như thể đâu : so etwas tut er nicht ông ấy đã làm nhiều điều tốt : er hat viel Gutes getan tôi không biết mình phải làm gì nữa : ich weiß nicht, was ich tun soll thể thì hãy hành động đi.! : so tu doch etwas' ! mình có thể giúp gì cho bạn? : was kann ich für dich tun? con định làm gỉ vái số tiền ấy? : was wirst du mit dem Geld tun? làm thế nào bây giờ? : was tun? hãy làm những gì có thể. : man tut, was man kann

Handlung /die; -, -en/

hành động; cử chỉ; hành vi (Tat);

veruben /(sw. V.; hat)/

làm điều xấu; phạm (tội ác V V ); hành động;

verfall /ren (st. V.)/

(ist) hành động; xử sự; đối xử;

ông ta đối xử với đứa trẻ rất nghiêm khắc. : er ist mit dem Kind zu streng verfahren

Akt /[akt], der; -[e]s, -e u. -en/

(Pl -e) hành động; việc làm; hành vi (Handlung, Vorgang, Tat);

agieren /[a'gi:ron] (sw. V; hat) (bildungsspr.)/

hành động; hoạt động; làm việc gì;

tìm cách thực hiện công việc một cách dộc lập. : selbstständig zu agieren versuchen

handeln /(sw. V.; hat) (Jargon)/

hành động; đối đãi; xử sự; vận dựng (hand haben, gebrauchen, verfahren);

tao không quan tâm đến việc mày sẽ làm như thế nào. : mir ist egal, wie du das handelst

Bigotterie /[bigoto’ri:], die; -, -n/

hành động; lời nói biểu lộ sự sùng tín quá mức;

Schritt /der; -[e]s, -e/

bước đi; hành động; biện pháp; phương sách; phương kế;

một bưởc quyểt định : ein entscheidender Schritt sự bắt đầu : der erste Schritt bắt đầu làm việc gì : den ersten Schritt tun làm không đúng trình tự : den zweiten Schritt vor dem ersten tun đã vượt quá giới hạn cho phép : einen Schritt zu weit gehen

zugreifen /(st. V.; hat)/

hành động; làm; cầm; nắm; tác động; ảnh hưởng; tác dụng;

hãy ăn nhiều lên! : greif tüchtig zu! hắn nhìn thấy cơ hội của mình và lập tức chộp lấy. : er sah seine Chance und griff zu

Từ điển triết học Kant

Hành động [Hy lạp: ergon/poiesis/praxis; Latinh: opere/factio/ actio; Đức: Handlung; Anh: action]

Xem thêm: Hiện thực, Tự trị, Nhân quả, Tự do, Lập pháp, Tự khởi (sự), Ý chí,

Nghiên cứu về Handlung [hành động] của Kant kế thừa một truyền thống nghiên cứu về lý thuyết hành động có nguồn gốc từ Aristoteles và được định hình bằng sự du nhập những viễn tượng luân lý Kitô giáo. Nghiên cứu của Kant thấm nhuần những sự mập mờ nước đôi của truyền thống này, đặc biệt là về sự phân biệt giữa những loại hành động đa dạng, vấn đề về ý đồ và sự phân biệt giữa hành động luân lý và hành động chính trị.

Đối với Aristoteles, thuật ngữ chung để chỉ hành động là ergon (hoạt động), từ đó đã rút ra energeia (Aristoteles, 1941, 1050a). Khi energeia thể hiện ra trong “những sự vật được làm ra” (poieton), thì phưong cách của nó là có tính “tạo tác” (poiesis); khi thể hiện trong “những hành động đã thực hiện” (prakton), thì phưong cách của nó là có tính thực hành (praxis). Aristoteles phân biệt nghiêm ngặt giữa poiesis và praxis: cái trước hướng đến thế giới dựa theo các quy tắc của “nghệ thuật/kỹ thuật” (techne), trong khi cái sau hướng đến đời sống của polis [thành quốc] dựa theo phronesis [sự thông thái thực hành] (Aristoteles, 1941, 1140a; xem Riedel, 1974, tr. 99-101). Cái trước là có tính cách kỹ thuật, tạo ra dựa theo các quy tắc; cái sau là có tính cách cân nhắc và suy lý. Hon nữa, praxis hướng đến cái tốt cho cả cá nhân lẫn polis; có một chút dấu vết nổi Aristoteles về sự phân biệt sau này giữa hành động luân lý và hành động chính trị.

Việc Kitô giáo tiếp thu Aristoteles trong thế kỷ XIII đã sửa lại đáng kể nghiên cứu của ông về hành động, đưa vào những sự phân biệt mới, trong khi làm mờ đi những sự phân biệt cũ. Praxis hay actio không còn cân bằng lợi ích của cá nhân với polis thông qua phronesis nữa; mà thay vào đó là mối quan hệ giữa những lợi ích luân lý, lợi ích pháp lý và lợi ích chính trị đã trở nên không định nghĩa được và trở thành chủ đề của tranh cãi không dễ giải quyết. Cũng quan trọng không kém là sự sụp đổ của việc phân biệt giữa poiesis và praxis, hiện rõ trong việc Aquinas phiên dịch chữ praxis như ìà/actio. “Những hành động được thực hiện” ngày càng được suy tưởng dựa vào “những sự vật được làm ra” hay sự vận động qua đó một sự vật được tạo ra. Mà nói theo từ ngữ định nghĩa có tính cách kỹ thuật của Aquinas, thì “hành động không hàm ý gì hon là trình tự có nguồn gốc, trong chừng mực hành động tiến hành từ nguyên nhân hay nguyên tắc nào đó đến cái có được từ nguyên tắc ấy” (Aquinas, 1952, 1, 41, 1).

Hành động được suy tưởng dựa theo từ techne, như có nguồn gốc từ một nguyên nhân hay một nguyên tắc, hon là dựa theo một tiến trình của sự cân nhắc (phi-emesis'). Những hệ quả của sự chuyển đổi này trở nên hiển nhiên trong những vấn đề mà Aquinas gặp phải khi đối mặt với tính thời gian của hành động: thay cho sự cùng tồn tại của nguyên nhân, hành động và kết quả trong mô men của sự cân nhắc, thì hành động phải diễn ra trong hiện tại sau khi có sự hiện diện của nguyên nhân, nhưng trước khi có sự hiện diện của kết quả (Aquinas, 1952, I, 42, 2). Điều này đưa vào trong nghiên cứu về hành động hai chỗ gián đoạn (hiatus) (tức giữa nguyên nhân với hành động, và giữa hành động với kết quả), mà sau này, đến lượt chúng, sẽ làm nền tảng cho sự phân biệt kinh viện giữa hành động bên trong và hành động bên ngoài. Lý thuyết về hành động sau này bị chi phối bởi một nghiên cứu ba giai đoạn đi từ 1) nguồn suối của một hành vi trong một sự thúc đẩy [động cơ] hay ý đồ của người hành động, đến 2) sự sản xuất hay sự biểu lộ của nó, và đạt đến 3) những kết quả hay những hệ luận của nó.

Truyền thống này đã tỏ ra cực kỳ linh động. Nó vẫn sống dai dẳng sau sự phân ly của Machiavelli giữa động cơ luân lý và động cơ chính trị, vốn đơn thuần rút ra những hệ luận chống-Kitô giáo từ sự tách rời của Kitô giáo giữa đạo đức học và chính trị học. Nó cũng sống sót sau sự tách rời đầy đe dọa của Luther giữa ý đồ với sự biểu lộ trong việc ông bác bỏ việc biện minh [hay “công chính hóa” theo thuật ngữ thần học] bằng các thành quả, và chỉ sử dụng sự phân biệt giữa động cơ và những hành động bên ngoài để ủng hộ sự biện minh bằng đức tin. Tuy nhiên, như thấy rõ từ phép biện chứng quanh co của Freiheit eines Christen [Tự do của một Kitô hữu] (1520) của Luther, những sức ép mà mô hình hành động này đã gây ra hay dựa trên mô hình hành động này đã dẫn đến những lập luận thực hành tưởng tượng khéo léo lạ thường, không chỉ ở cấp độ đúng-sai trong sự cư xử hằng ngày (Weber, 1904-1905) mà còn nằm trong những tầm với cao hơn của triết học và thần học.

Lý thuyết của Kant về hành động là tượng đài lâu bền nhất trong nỗ lực duy trì sự tổng hợp Aristoteles/Kitô giáo khi đối mặt với những sức ép của tính hiện đại của đạo Tin Lành. Phù hợp với việc xóa bỏ được chấp nhận rộng rãi giữa poiesis và praxis, đối với Kant, hành động là có tính nền tảng đối với cả lý tính lý thuyết lẫn lý tính thực hành (O’Neill, 1989). Hành động được tạo ra dựa theo những quy tắc mà bản thân chúng bị chi phối bởi những quy luật cao hon có nguồn gốc không xác định. Giác tính trong lý tính lý thuyết thực hiện chức năng thông qua những phán đoán áp dụng những quy tắc mà tính tất yếu tối hậu của chúng nằm trong những quy luật cao hon không thể thăm dò được. Trong lý tính thực hành, những hành động được tạo ra bởi ý chí vận hành dựa theo một châm ngôn chủ quan, đến lượt mình, châm ngôn này cũng bị khống chế bởi một quy luật cao hon.

Cốt lõi trong lý thuyết về hành động của Kant được tìm thấy không nhiều trong những nghiên cứu của ông về lập luận thực hành (PPLTTH, CSSĐ) cho bằng trong “Loại suy thú hai” của quyển PPLTTT. Điều này liên quan đến “sự ra đời hay mất đi của bản thân bản thề’ hay, như trong tiêu đề của ấn bản PPLTTT bản A năm 1781 là “nguyên tắc vê sự sản sinh”. Ở đây, Kant tìm kiếm một giải pháp cho hai chỗ đứt đoạn về mặt thời gian đi kèm theo sự dị biệt hóa giữa nguyên nhân, hành động và kết quả. Trước hết, ông khẳng định rằng nguyên nhân và kết quả đều có trình tự theo thời gian - kết quả theo sau nguyên nhân - kể cả khi không có bất kỳ một khoảng cách thời gian nào giữa chúng (A 203/ B 248). Theo cách này, trình tự hay mối quan hệ sẽ định nghĩa cho hành động: “Hành động có nghĩa là mối quan hệ giữa chủ thể của tính nguyên nhân với kết quả của nó” (A 205/ B 250). Nhưng thêm vào cho mối quan hệ này, tức mối quan hệ tồn tại giữa chủ thể của tính nguyên nhân với kết quả của nó, hành động còn được mô tả như là sự “tự biểu lộ của bản thể” thông qua “hoạt động và lực” (Tätigkeit und Kraft) (A 204/ B250). Trong quan niệm về hoạt động như “cái cơ chất [bất biến] của mọi cái thay đổi, tức là cái bản thể” này (A 205/ B 250), bản thân nguồn suối của hành động trong sự tự biểu lộ của bản thể không được tổ chức theo trình tự dựa theo nguyên nhân và kết quả.

Vấn đề sau đó chuyển thành [vấn đề về] đặc tính của bản thể tự biểu lộ thông qua hành động. Bản thân nguyên nhân của hành động không thể phụ thuộc vào hành động, mà phải đề xướng hành động một cách tự do và vô điều kiện. Nó nằm ngoài mối quan hệ giữa nguyên nhân, hành động và kết quả, nằm ngoài sự tiếp diễn và sự cùng tồn tại của những hiện tượng mà thông qua đó nó biểu lộ chính nó. Vì thế, Kant đặt cạnh nhau hai nghiên cứu về hành động: một cái liên quan đến “chủ thể của tính nguyên nhân đỗi với kết quả của nó” trong khi cái kia, sự tự biểu lộ của bản thể, hành động một cách tự khởi để tạo ra trật tự nguyên nhân-hành động-kết quả. Sự phân ly của cái có thể được mô tả như những phương diện hành pháp và lập pháp của hành động con người là một hệ luận của việc tư duy về hành động dựa vào sự sản sinh những kết quả từ những nguyên tắc nhân quả. Nó tương phản với tính không thể tách rời của những phương diện này trong mô men của phronesis vốn nối kết phương diện lập pháp và hành pháp của hành động.

Sự phân biệt giữa hành động tự khởi, lập pháp - sự tự trị - với hành động lệ thuộc vào tính nhân quả - sự dị trị - có mặt khắp nơi trong triết học thực hành của Kant. Ở đây, hành động được xem như được quy định hoặc trực tiếp thông qua xu hướng dị trị của ý chí [Willkür] [sự tự do lựa chọn] hướng đến các đối tượng (những xung động cảm tính) như được nói rõ trong các châm ngôn của nó, hoặc như gián tiếp bởi sự xem xét kỹ lưỡng của lý tính (thông qua ý chí - [Wille]) về những châm ngôn ấy đối với sự phù hợp của chúng với hình thức của quy luật tối cao - tức sự phù hợp của châm ngôn với một quy luật phổ quát. Vì các châm ngôn chi phối hoạt động con người có thiên hướng nghiêng về ảnh hưởng “bên ngoài”, nên sự xem xét kỹ lưỡng của lý tính chỉ có thể được trải nghiệm như một mệnh lệnh hay sự ngăn cấm. Ý chí “hành động” một cách lập pháp khi nó ra lệnh hay ngăn cấm sự lựa chọn một châm ngôn đặc thù, trong khi Willkür [sự tự do lựa chọn] tạo ra hành động dựa theo các châm ngôn vốn nối kết tính nhân quả của ý chí với tính nhân quả của các đối tượng. Lý thuyết về hai phương diện của hành động xuyên suốt sự phân biệt tiếp theo giữa hành động luân lý và hành động pháp lý. Trong hành động pháp lý, bản thân hành động nhất trí với quy luật, trái lại, trong hành động luân lý, thì không chỉ hành động mà cả châm ngôn của người hành động cũng phải nhất trí với quy luật.

Bằng nghiên cứu này, Kant đã tìm cách tránh những hàm ý của cả những nghiên cứu “duy lý” về hành động của trường phái Wolffian những nghiên cứu “duy nghiệm” của Shaftesbury, Hutcheson và Hume. Nghiên cứu duy lý xem tri giác về một sự hoàn hảo thuần lý là một sự thúc đẩy [động cơ] đủ cho hành động, trong khi nghiên cứu duy nghiệm lại nhấn mạnh đến các động cơ cảm tính cho hành động. Lý thuyết của Kant nối kết cả hai hình thức động cơ trong khi mang lại cho chúng một điểm nhấn mang tinh thần Rousseau trong sự phân biệt giữa một ý chí lập pháp không thể thăm dò được với những hành vi của ý chí đặc thù cụ thể.

Lý thuyết của Kant về hành động lập ra nghị trình cho những sự phát triển tiếp theo trong lĩnh vực triết học này. Nhiều nhà triết học, như những nhà Kant-mới cuối thế kỷ XIX và những triết gia đương đại như John Rawls, đã liên tục làm việc bên trong khuôn khổ của Kant. Những người khác đã chọn cách nhấn mạnh vào một phương diện trong nghiên cứu của ông: chẳng hạn, Fichte đã nhấn mạnh vào sự tự trị tuyệt đối của hành động con người, trong khi xã hội học thực chứng được Auguste Comte phát triển lại tô đậm sự dị trị của nó bằng cách nhấn mạnh vào yếu tố của “sự quy định xã hội”. Một số nhà lý luận về hành động đã tìm kiếm ở chỗ khác nơi Kant một lý thuyết có tính lựa chọn về hành động, danh tiếng nhất là hai học trò của Heidegger là Arendt (1958-1989) và Gadamer (1960), hai người này đã đọc nghiên cứu của ông về cảm quan chung (common sense) và năng lực phán đoán phản tư trong PPNLPĐ như một sự tái-khẳng định của thời hiện đại về phronesis của thời cổ điển [Hy Lạp].

Các nhà lý luận khác về hành động, về căn bản, đã không thừa nhận nghiên cứu của Kant về hành động trong khi vẫn hàm ơn nghiên cứu của Kant như một xuất phát điểm mấu chốt. Người đầu tiên là Hegel, không thừa nhận những sự đối lập của Kant giữa sự tự trị - sự dị trị, luân lý - pháp lý bằng một nỗ lực hiện tượng học muốn “suy tưởng cái tuyệt đối” như là Sittlichkeit hay “đời sống/trật tự đạo đức”. Ta có thể thu hoạch được một ý tưởng nào đó về tính phong phú có thể gợi mở những suy nghĩ mới trong công trình của Hegel về hành động và những phản ứng đa dạng mà nó khơi ra bằng một sự so sánh các tác giả đương đại như Derrida (1974), Rose (1981) và Taylor (1975).

Nhà phê phán lý thuyết về hành động của Kant có ảnh hưởng lớn nữa là Nietzsche, người đã vạch ra đặc tính lấy con người làm trung tâm và sự tiền giả định của nó rằng chủ thể hành động phải sở hữu một bản sắc “người” cố định. Phê phán này đã truyền cảm hứng cho các lý thuyết phi-nhân bản (anti-humanist) về hành động, tức lý thuyết tách rời lý thuyết về hành động ra khỏi những vấn đề của chủ thể hành động và động cơ của chủ thể ấy. Trong truyền thống này, hành động không được xem như nảy sinh từ một chủ thể thống nhất, cũng không được thúc đẩy bởi ham muốn được nói rõ trong các châm ngôn và được dành cho sự sản sinh các hành động. Những nhà triết học làm việc bên trong truyền thống cực kỳ đa dạng này (vốn thường được mô tả không chính xác như là những “nhà hậu cấu trúc” hay “nhà hậu hiện đại”), tức truyền thống dựa trên Marx, Freud và Heidegger, gồm có Deleuze và Guattari (1972), Levinas (1961) và Lyotard (1983).

Hoàng Phú Phương dịch

Từ điển triết học HABERMAS

Hành động [Đức: Handlung; Anh: Action]

Hoạt động có chủ tâm và có ý nghĩa của con người. Habermas tiếp thu nhà xã hội học Max Weber, phân biệt ‘hành động’ với ‘hành vi’ (behavior) (Habermas, 2001c, tr. 4–6). Hành vi là hoạt động của con người vốn không chủ tâm hoặc được định đoạt theo luật nhân quả, như phản xạ phản ứng trước kích thích bên ngoài (ví dụ như việc rùng mình) hoặc một tiến trình đang diễn ra của cơ thể (ví dụ như nhịp đập của tim), nó trái với những hoạt động mà cá nhân có ý định thực hiện, tức những hoạt động sẽ có ý nghĩa/meaning nào đó cho bản thân họ và những người xung quanh họ. Weber cho ví dụ về một tai nạn xe đạp. Tai nạn bản thân nó là không chủ tâm, vì thế nó chỉ là hành vi. Những phản ứng lại với tai nạn, chẳng hạn những cáo buộc về sự cẩu thả, những lời xin lỗi, những lời dọa nạt, v.v. là hành động (Habermas, 1984a, tr. 279). Xã hội học nghiên cứu hành động (chứ không phải hành vi). Vì vậy cách hiểu của Habermas về hành động tốt hơn hết nên đặt trong cụm từ ‘hành động xã hội’ (social action). Đúng là vì hành động có ý nghĩa tiền giả định rằng người thực hiện hành động là một tồn tại xã hội tiêu biểu trong chừng mực họ có chung một ngôn ngữ với những người khác, thêm vào đó là phần lớn những hành động được tiến hành để đáp lại những cá nhân khác. Vì vậy, Habermas đề xuất một cách phân loại sự khác nhau của các hành động xã hội, bao gồm sự phân biệt quan trọng nhất là giữa hành động giao tiếp hay tương giao/communicative action và hành động chiến lược/strategic action (Habermas 1979a, tr. 208–210).

Từ điển tiếng việt

hành động

- I. đgt. Làm việc gì để đạt được mục đích, ý nguyện: ra tay hành động hành động cho phải lẽ. II. dt. Việc làm có mục đích: có hành động quả cảm một hành động cao cả.

Thuật Ngữ Triết - Nhóm dịch triết

Hành động

[VI] Hành động

[DE]

[EN]

Thuật ngữ-Giáo dục đại học-Đức Anh Pháp Việt

hành động

[DE] handeln

[EN] act, take action/steps, proceed

[FR] agir

[VI] hành động

hành động

[DE] handeln (Verwaltungshandeln)

[EN] administrative practice

[FR] acte (action administrative)

[VI] hành động (hành động hành chính)

Từ điển Prodic - KHKT - Việt - Anh

 act

hành động

Thuật Ngữ Âm Ngữ Trị Liệu Anh-Việt

action

hành động

Từ điển Hàng Hải Anh-Việt

action

hành động